CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Đường sắt đô thị

  • Duyệt theo:
1 Hoàn thiện chế độ quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt do Nhà nước đầu tư, quản lý / Đỗ Thị Hằng // .- 2024 .- Số 826 - Tháng 6 .- Tr. 14-17 .- 332

Để tạo hành lang pháp lý cho công tác quản lý, sử dụng và khai thác đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt do Nhà nước đầu tư, quản lý, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 46/2018/NĐ-CP quy định về việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia. Qua 6 năm, việc thực hiện Nghị định trên đã cho thấy những kết quả bước đầu, song cũng bộc lộ những hạn chế, bất cập cần được tháo gỡ để đáp ứng yêu cầu định hướng phát triển giao thông vận tải đường sắt Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 theo Kết luận số 49-KL/TW ngày 28/02/2023 của Bộ Chính trị.

2 Đánh giá tác động kinh tế các dự án đường sắt đô thị tại Việt Nam: Nguồn vốn ODA Nhật Bản / Trần Anh Tùng // .- 2022 .- Số 63(73) .- .- 330

Bài viết sử dụng phương pháp hồi quy khoảnh khắc tổng quát để chứng minh mối quan hệ tương quan dương giữa nguồn vốn ODA của Nhật Bản và sự tăng trưởng về giá trị công nghiệp tính trên đầu người. Kết hợp so sánh lãi suất để tổng hợp thành những lợi ích so sánh với các chi phí mà nguồn vốn ODA từ Nhật Bản mang lại.

3 Quay vòng đoàn tàu tại ga cuối các tuyến đường sắt đô thị - nghiên cứu và khuyến nghị cho tuyến đường sắt đô thị Hà Nội / TS. Nguyễn Thị Hoài An // Giao thông vận tải .- 2018 .- Số 5 .- Tr.144 – 146 .- 624

Trình bày các phương pháp quay vòng đoàn tàu đô thị tại các ga đầu cuối hiện đang được ứng dụng tại các tuyến metro trên thế giới với các tiêu chí đảm bảo an toàn, thời gian quay đầu nhanh, phù hợp với trang thiết bị kỹ thuật của ga. Do đó một trong các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến năng lực thông qua của tuyến, công tác quay đầu đoàn tàu cần được tổ chức khoa học. Trên cơ sở phân tích ưu, nhược điểm và điều kiện áp dụng, phần cuối bài báo có đề xuất ứng dụng cho các tuyến đường sắt đô thị tại Việt Nam.

4 Cơ sở tính siêu cao ray lưng cho đường sắt đô thị / ThS. Phạm Duy Hòa // Giao thông vận tải .- 2018 .- Số tháng 4 .- Tr.50 – 52 .- 690

Đề cập các vấn đề liên quan đến cách thiết lập công thức tính siêu cao, siêu cao thừa, siêu cao thiếu, tỷ lệ siêu cao, từ đó kế thừa siêu cao cho đường sắt đô thị sao cho phù hợp.

5 Nối tiếp các yếu tố bình diện đường sắt đô thị / TS. Nguyễn Hữu Thiện // Cầu đường Việt Nam .- 2017 .- Số 11 .- Tr. 16-21 .- 624

Trình bày cơ sở của việc tính toán nối tiếp các yếu tố bình diện của đường sắt nói chung và đường sắt đô thị nói riêng, bao gồm việc nối tiếp đường thẳng với đường thẳng, đường cong với đường cong nhằm đáp ứng yêu cầu an toàn và tiện nghi cho tàu và hành khách khi tàu chạy trên đường không chỉ trong điều kiện thông thường mà còn trong điều kiện định tuyến khó khăn.

6 Đường cong liên hợp đường sắt đô thị / TS. Nguyễn Hữu Thiện // Giao thông vận tải .- 2017 .- Số 11 .- Tr. 103 - 107 .- 624

Trình bày cơ sở của việc tính toán các yếu tố bình diện của đường cong liên hợp cùng của đường sắt đô thị, trong trường hợp hai đường cong tròn được nối với nhau bằng một đoạn cong chuyển tiếp thay vì một đoạn thẳng chêm giữa chúng. Đường cong liên hợp như vậy bao gồm ba đường cong chuyển tiếp có điều có chiều dài nói chung khác nhau và hai đường cong tròn bán kính khác nhau nhằm thỏa mãn yêu cầu kỹ thuật trong điều kiện địa hình hạn chế. Ngoài ra, bài báo còn đề cập đến những điều kiện cần chú ý khi xem xét các yếu tố trên cho đường sắt đô thị cùng ví dụ tính toán.

7 Độ mở rộng cự ly ray trên đường cong đường sắt đô thị / TS. Nguyễn Hữu Thiện // Cầu đường Việt Nam .- 2017 .- Số 5 .- Tr. 27-30 .- 624

Trình bày cơ sở phương pháp luận của việc tính toán độ mở rộng cự ly ray trong đường cong đường sắt nói chung và đường sắt đô thị nói riêng để đáp ứng yêu cầu an toàn và tiện nghi cho tàu và hành khách khi tàu chạy trên đường cong. Bài viết đề cập đến giới hạn trên, giới hạn dưới của độ mở rộng cự ly đối với các trường hợp toa xe vận hành trên tuyến là loại toa xe có giá chuyển hướng hai trục và ba trục, là các loại xe thông dụng trên đường sắt đô thị hiện nay. Bài viết còn đề cập đến sự khác biệt khi áp dụng độ mở rộng cự ly trên đường cong đường ngoài khu gian và đường cong qua ghi cùng ví dụ minh họa.

8 Siêu cao đường cong đường sắt đô thị / TS. Nguyễn Hữu Thiện // Cầu đường Việt Nam .- 2017 .- Số 7 .- Tr. 27-32 .- 624

Bài viết trình bày cơ sở phương pháp luận của việc tính toán siêu cao trong đường cong đường sắt nói chung và đường sắt đô thị nói riêng gồm siêu cao cân bằng, siêu cao lớn nhất, siêu cao thiếu. Đề cập các ảnh hưởng tác động của chúng đối với vấn đề an toàn và tiện nghi cho tàu và hành khách khi tàu chạy đường cong. Thông qua ví dụ tính toán bài viết còn trình bày cách xác định siêu cao đường sắt đô thị khi đặt đường cong trên thực địa với các chú ý cần thiết.

9 Những phát triển gần nhất trong nghiên cứu trật ray đoàn tàu / TS. Mai Văn Thắm // Giao thông Vận tải .- 2017 .- Số 3/2017 .- Tr. 88-91 .- 624

Khái quát và tổng kết những kết quả đạt được trong nghiên cứu trật ray của các nhà khoa học trong và ngoài nước trong gần 30 năm lại đây, cuối cùng đề xuất một số quan điểm của các tác giả về việc cần nghiên cứu đối với nghiên cứu trật ray đoàn tàu.

10 Nội dung cơ bản và mô hình quản lý công tác duy tu đường sắt đô thị Việt Nam / PGS. TS. Phạm Văn Ký // Giao thông Vận tải .- 2016 .- Số 3/2016 .- Tr. 74-76 .- 624

Phân tích các loại hình bệnh hại đường, đề ra nội dung cơ bản và kiến nghị mô hình quản lý duy tu đường sắt đô thị ở Việt Nam.