CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Thụ tinh nhân tạo

  • Duyệt theo:
1 Đo lường biểu hiện gen như một phương pháp khảo sát khả năng sống của nang noãn trong kỹ thuật trữ lạnh mô buồng trứng / Nguyễn Thị Thu Lan, Trương Nguyễn Thái Hà, Mã Phạm Quế Mai, Nguyễn Cao Trí, Nguyễn Thị Ngọc Diễm, Trần Bích Thư, Trương Đình Kiệt, Đặng Quang Vinh, Nguyễn Văn Tiến, Hồ Mạnh Tường // .- 2024 .- Tập 174 - Số 01 - Tháng 02 .- Tr. 16-26 .- 610

Trữ lạnh mô buồng trứng (OTC) để bảo tồn khả năng sinh sản ở phụ nữ được áp dụng ở nhiều trung tâm thụ tinh trong ống nghiệm trên thế giới. Tuy nhiên, chưa có một nghiên cứu nào được công bố tại Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng biểu hiện gen GDF-9 và caspase-3 như một biomarker để khảo sát khả năng sống của nang noãn trong OTC tại IVFMD, Bệnh viện Mỹ Đức (theo NCT04666376) là nghiên cứu đầu tiên tại Việt Nam.

2 Bước đầu đánh giá hiệu quả chuyển phôi đông lạnh ngày 4 / Nguyễn Thị Hạnh, Nguyễn Mạnh Hà // .- 2023 .- Tập 170 - Số 9 - Tháng 10 .- Tr. 56-65 .- 610

Nghiên cứu nhằm bước đầu đánh giá hiệu quả chuyển phôi ngày 4. Đây là nghiên cứu mô tả hồi cứu ở 149 chu kì chuyển phôi đông lạnh ngày 4 tại trung tâm Hỗ trợ sinh sản và Công nghệ Mô ghép, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 1/2022 đến tháng 6/2023. Nghiên cứu đánh giá tỷ lệ có thai và một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả chuyển phôi đông lạnh ngày 4 gồm chất lượng phôi chuyển, số lượng phôi chuyển và tuổi phôi khi đông.

3 Đánh giá chất lượng tinh trùng sau xử lý bằng kỹ thuật microfluidic ở các trường hợp thụ tinh trong ống nghiệm / Hồ Nguyệt Minh, Đỗ Thị Minh Tâm , Chu Thị Ly, Đỗ Thuỳ Hương // .- 2023 .- Tập 168 - Số 7 - Tháng 8 .- Tr. 25-34 .- 610

Nghiên cứu thử nghiệm so sánh trên 30 mẫu tinh dịch được lọc rửa bằng phương pháp thang nồng độ (đối chứng) và phương pháp sử dụng hệ thống microfluidic (can thiệp) nhằm so sánh chất lượng tinh trùng thu được ở hai phương pháp này.

4 Kết quả lâm sàng phác đồ chuẩn bị niêm mạc bằng chu kỳ tự nhiên cải tiến và chu kỳ nhân tạo trên bệnh nhân chuyển phôi trữ / Phạm Thị Mỹ, Hồ Sỹ Hùng, Lê Thị Thu Hiền, Nguyễn Thị Huyền Trang, Phạm Thị Mỹ Hạnh // .- 2023 .- Tập 168 - Số 7 - Tháng 8 .- Tr. 134-142 .- 610

Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng trên 167 bệnh nhân chuyển phôi trữ từ 8/2022 - 3/2023 tại Bệnh viện Nam học và Hiếm muộn Hà Nội. Phân tích các mô hình có hiệu chỉnh tuổi, chỉ số khối cơ thể, thời gian vô sinh, loại vô sinh, tiền sử lưu sảy thai, số lần chuyển phôi thất bại, niêm mạc tử cung ngày khởi động progesterone, tổng số phôi chuyển, tổng số phôi tốt cho thấy tỷ lệ có thai lâm sàng ở nhóm chu kì nhân tạo có xu hướng cao hơn so với nhóm chu kì tự nhiên, tuy nhiên mối liên quan chưa có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Việc lựa chọn phác đồ chuẩn bị niêm mạc tử cung để chuyển phôi trữ tùy thuộc vào việc cá thể hóa cho bệnh nhân và từng trung tâm.

5 Kết quả có thai của phương pháp nong vòi tử cung qua soi buồng tử cung kết hợp với nội soi ổ bụng / Nguyễn Bá Thiết, Nguyễn Viết Tiến, Vũ Văn Du // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 09(Tập 145) .- Tr. 109-118 .- 610

Nghiên cứu trình bày kết quả có thai của phương pháp nong vòi tử cung (VTC) qua soi buồng tử cung kết hợp với nội soi ổ bụng. Nong tắc đoạn gần vòi tử cung qua soi buồng tử cung kết hợp với nội soi ổ bụng là một trong những phương pháp điều trị vô sinh do tắc đoạn gần vòi tử cung nhằm mang đến cơ hội mang thai tự nhiên cho bệnh nhân. Để đánh giá mức độ dính phần phụ thì phương pháp nong vòi tử cung cần có sự tham gia của nội soi ổ bụng. Những phương pháp nong vòi tử cung dưới kiểm soát của màn huỳnh quang tăng sáng hoặc dưới siêu âm đều không thể đáp ứng được điều này. Thời gian vô sinh và số vòi tử cung được nong thành công có liên quan đến tỷ lệ có thai (phân tích đơn biến), tuy nhiên sự liên quan này không chặt chẽ vì bị tác động bởi yếu tố dính phần phụ (khi phân tích đa biến).

6 Thu nhận, đông lạnh tinh trùng lợn bản từ mào tinh hoàn và đánh giá khả năng thụ tinh in vitro sau giải đông / Nguyễn Việt Linh, Nguyễn Thị Nhung // .- 2020 .- Số 4(Tập 18) .- Tr.625-632 .- 570

Nghiên cứu thu nhận, đông lạnh và kiểm tra khả năng thụ tinh đã được tiến hành với tinh trùng thu từ mào tinh hoàn lợn Bản. Nhiều nghiên cứu trên đối tượng tinh trùng thu bằng phương pháp xuất tinh thủ công trên các giống lợn thương phẩm phổ biến tại các trung tâm giống hoặc nông hộ đã được thực hiện ở Việt Nam. Tuy nhiên, có rất ít nghiên cứu trên đối tượng tinh trùng thu trực tiếp từ mào tinh hoàn, đặc biệt trên lợn Bản, một giống lợn mini bản địa thường được nuôi ở một số tỉnh miền núi vùng sâu, vùng xa phía Bắc Việt Nam. Kết quả thu được đã cũng cấp các thông tin cần thiết cũng như các lô tinh trùng đạt tiêu chuẩn làm nguồn nguyên liệu quan trọng cho các nguyên cứu thụ tinh ống nghiệm lợn Bản tại Việt Nam.

7 Kết quả hỗ trợ thoát màng trong các chu kỳ chuyển phôi rã đông thụ tinh trong ống nghiệm / Nguyễn Thị Tâm An, Lê Minh Tâm, Cao Ngọc Thành // .- 2016 .- Số 3 .- Tr. 80 - 84 .- 610

Đánh giá hiệu quả của kỹ thuật hỗ trợ thoát màng đến kết quả có thai của các chu kỳ chuyển phôi trữ. Kết quả cho thấy tỷ lệ sống của phôi sau rã là 93,4 phần trăm, trong đó phôi tốt loại G1 chiếm 55,90 phần trăm, G2 chiếm 29,3 phần trăm và trên số chu kỳ chuyển phôi là 43,1 phần trăm. Tỷ lệ có thai lâm sàng tính trên chu kỳ chuyển phôi chiếm 33,8 phần trăm với tỷ lệ sẩy thai sớm chiếm 12,3 phần trăm. Tỷ lệ thai diễn tiến chiếm 30,8 phần trăm và đặc biệt tỷ lệ đa thai thấp.

8 Đánh giá một số yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của thụ tinh nhân tạo trên những mẫu tinh dịch bất thường / Nguyễn Mạnh Hà, Nguyễn Xuân Hợi // .- 2018 .- Số 2 .- Tr. 111-114 .- 610

Đánh giá một số yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của thụ tinh nhân tạo trên 264 chu kỳ thụ tinh nhân tạo của 209 cặp vợ chồng tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Kết quả cho thấy sử dụng kỹ thuật thụ tinh nhân tạo cho các cặp vợ chồng vô sinh có tinh dịch đồ bất thường cho kết quả tỷ lệ có thai theo chu kỳ và cộng dồn đạt tương ứng là 15,5 phần trăm và 19,6 phần trăm. Tuổi của cặp vợ chồng vô sinh có môi liên quan chặt chẽ với tỷ lệ thành công của thụ tinh nhân tạo. Số lượng tinh trùng tiến tới sau lọc rửa 7 triệu, hình thái tinh trùng bình thường làm tăng khả năng thành công của thụ tinh nhân tạo.

9 Thụ tinh trong ống nghiệm và những vấn đề pháp lí phát sinh / Nguyễn Thị Lan // Luật học .- 2016 .- Số 2 tháng 2 .- Tr. 34-42 .- 346.59701

Bài viết đề cập điều kiện để người phụ nữ độc than hoặc cặp vợ chồng vô sinh được thực hiện kĩ thuật thụ tinh trong ống nghiệm; những vấn đề pháp lí phát sinh từ việc áp dụng các điều kiện này, đặc biệt là trong vấn đề sử dụng noãn, tinh trùng, phôi khi một bên vợ, chồng chết hoặc … Từ đó đưa ra một số giải pháp hoàn thiện pháp luật bảo đảm việc áp dụng pháp luật thống nhất, có hiệu quả trên thực tế.