CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Ung thư--Phổi

  • Duyệt theo:
22 Chẩn đoán và điều trị ung thư phổi qua nội soi phế quản / Trần Văn Ngọc // .- 2018 .- Số 4 .- Tr. 20 - 23 .- 610

Ung thư phổi là bệnh thường gặp tại Việt Nam cũng như trên thế giới, là một trong những ung thư gây tử vong hàng đầu hiện nay trong các bệnh ung thư. Đa số bệnh nhân được phát hiện trong giai đoạn rất muộn và tiên lượng xấu.Việc chẩn đoán sớm và điều trị hiệu quả ung thư phổi là mục đích chính yếu của thực hành y khoa nhằm giúp bệnh nhân ung thư phổi sống lâu hơn, nâng cao chất lượng cuộc sống. Có nhiều phương tiện chẩn đoán ung thư phổi qua nội soi phế quản hay sinh thiết xuyên ngực dưới hướng dẫn siêu âm, CTscan hay nội soi lồng ngực. Nội soi phế quản hiện nay là công cụ rất cần thiết trong chẩn đoán và điều trị ung thư phổi vì hiệu quả chẩn đoán cao và rất ít biến chứng. Nó có thể phát hiện sớm ung thư phổi sớm kể cả dạng tại chỗ (stage 0) thậm chí những tổn thương loạn sản tiền xâm lấn. EBUS, hiện nay là phương tiện hữu hiệu chẩn đoán u/hạch trung thất với ít biến chứng so với phương pháp TBNA mù. Nhiều phương tiện điều trị có hiệu quả như đốt điện, laser …đã được áp dụng ngày càng nhiều và đã giúp cải thiện sống còn và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.

23 Đánh giá kết quả điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IV bằng phác đồ Paclltaxe! Cisplatin tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa / Hoàng Thị Hà, Phạm Cẩm Phương, Lê Văn Quảng // .- 2019 .- Số 2 .- Tr. 97-101 .- 610

Bài viết đưa ra đánh giá kết quả điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IV bằng phác đồ Paclltaxe! - Cisplatin trên 65 bệnh nhân tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa. Tuổi trung bình của bệnh nhân là 61,82. Đáp ứng cơ năng 53,9%, đáp ứng thực thể 27,7%. Có mối liên quan giữa số chu kỳ hóa chất với đáp ứng điều trị. Tác dụng phụ trên hệ tạo huyết gặp khá cao nhưng chủ yếu độ 1,2. Tỷ lệ hạ bạch cầu 50,.8%, hạ bạch cầu hạt 49,2%. Giảm huyết sắc tố chiếm 49,2%, không có trường hợp nào giảm độ 3 và 4. Giảm tiểu cầu chiếm 12,3%.

24 Nuôi cấy tăng sinh tế bào tcd8 ở bệnh nhân ung thư phổi / // Nghiên cứu Y học (Điện tử) .- 2018 .- Số 115 (6) .- Tr. 8-15 .- 610

Liệu pháp miễn dịch sử dụng tế bào lympho tự thân là một trong những liệu pháp điều trị kết hợp an toàn và khá hiệu quả cho nhiều loại ung thư hiện nay, trong đó có ung thư phổi. Mục đích của nghiên cứu là hoàn thiện quy trình tách chiết, nuôi cấy và hoạt hóa tế bào TCD8 từ bệnh nhân ung thư phổi. 10 bệnh nhân ung thư phổi được lựa chọn vào nghiên cứu, mỗi bệnh nhân được thu thập 10 ml máu chống đông trong heparin, tiến hành tách chiết, nuôi cấy, hoạt hóa và đánh giá. Kết quả nghiên cứu cho thấy số lượng tế bào bạch cầu đơn nhân tách được từ 10ml máu ngoại vi của bệnh nhân ung thư phổi trung bình là (5,13 ± 2,97) x 106 tế bào. Số lượng tế bào trung bình thu được sau nuôi cấy là (3,9 ± 1,45) x 109 tế bào, tỷ lệ sống trung bình đạt 90,37% ± 1,88%. Trong đó, tỷ lệ tế bào TCD4 chiếm 22,1% ± 9,59 %, TCD8 chiếm 66,11% ± 11,02%. Không phát hiện thấy sự có mặt của vi khuẩn, mycoplasma và nội độc tố trong môi trường sau nuôi cấy.

25 Đặc điểm lâm sàng cận lâm sàng ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ được điều trị bằng phẫu thuật nội soi lồng ngực / Vũ Anh Hải, Mai Văn Viện, Phạm Vnh Quang // .- 2017 .- Số 1 .- Tr. 118-124 .- 610

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở 94 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ được điều trị bằng phẫu thuật nội soi lồng ngực cắt thùy phổi và vét hạch tại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch từ 11/2011 đến 7/2014. Kết quả cho thấy triệu chứng lâm sàng thường gặp là đau ngực, ho khan, ho ra máu. Kết quả chụp phim cắt lớp vi tính lồng ngực thấy 100% có tổn thương dạng u vị trí ngoại vi, kích thước u trung bình 3,1 ± 1,0cm, hạch N1 tỷ lệ 4,3%. Ung thư phổi biểu mô tuyến chiếm tỷ lệ cao 94,7%.

26 Xác định tính đa hình thêm 16BASE PAIRS ở vùng Intron 3 gen TP53 trên bệnh nhân ung thư phổi bằng phương pháp PCR / Trần Khánh Chi, Trần Huy Thịnh // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 1-6 .- 610

Xác định tính đa hình thêm 16BASE PAIRS ở vùng Intron 3 gen TP53 trên 221 bệnh nhân ung thư phổi bằng phương pháp PCR và 237 người không bệnh ung thư được lựa chọn làm nhóm chứng tại bệnh viện Bạch Mai. Kết quả cho thấy kiểu gen A1A2 gặp ở 3,6% ở nhóm bệnh và 1,7% ở nhóm chứng. Chưa thấy mối liên quan giữa đa hình thái thêm 16bp với nguy cơ ung thư phổi.

27 Mối liên quan giữa một số đặc điểm của hạch trung thất trên CT ngực với kết quả mô bệnh học sau mổ trong ung thư phổi không tế bào nhỏ / Trần Trọng Kiểm // .- 2017 .- Số 1 .- Tr. 280-282 .- 610

Xác định mối liên quan giữa một số đặc điểm của hạch trung thất trên CT ngực với kết quả mô bệnh học sau mổ trên 67 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ. Kết quả cho thấy tỷ lệ hạch ác tính ở nhóm trên 20mm là 60,9 phần trăm, nhóm 10-20mm là 53,6 phần trăm. Tỷ lệ ác tính ở nhóm hạch có tỷ trọng trên 70HU là 36,8 phần trăm. Tỷ lệ ác tính ở nhóm hạch có đồng thời 2 dấu hiệu tăng sinh mạch và vôi hóa là 61,1 phần trăm.

28 Tác dụng của cao UP1 lên các triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn HIB-IV / Trần Thị Thu Trang, Nguyễn Thị Thu Hằng // .- 2016 .- Số 50 .- Tr. 64-72 .- 610

Đánh giá tác dụng giảm đau và cải thiện các triệu chứng cơ năng của cao UP1 trên 30 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ hóa trị theo phác đồ Paclitaxel Carboplatin kết hợp uống cao lỏng UP1 90 ml/ngày với nhóm chứng 30 bệnh nhân hóa trị theo phác đồ Paclitaxel Carboplatin. Kết quả cho thấy các triệu chứng cơ năng và điểm đau VAS giảm có ý nghĩa so với trước điều trị và so với nhóm chứng.

30 Ảnh hưởng của glycyl-funtumin lên mức độ phiên mã gen survivin trên dòng tế bào ung thư phổi A549 / Đỗ Hồng Quảng, Đào Thị Mại Anh // Dược học .- 2017 .- Số 09 (Số 497 năm 57) .- Tr. 5-6, 10 .- 615

Khảo sát ảnh hưởng của các nồng độ khác nhau của glycyl-funtumin trên dòng tế bào ung thư phổi A549 để có thể khẳng định và làm sáng tỏ hơn tác dụng của hoạt chất này đối với sự phiên mã gen survivin của tế bào ung thư, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng thuốc trên lâm sàng.