CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Phẫu thuật--Gan, mật
1 Hiệu quả của dung dịch maltodextrin 12,5% đường uống 2-4 giờ trước phẫu thuật cắt túi mật nội soi / Vũ Hoàng Oanh, Dương Thị Phượng, Lê Thị Hương // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 10(Tập 146) .- Tr. 11-19 .- 610
Nghiên cứu nhằm trình bày hiệu quả của dung dịch maltodextrin 12,5% đường uống 2-4 giờ trước phẫu thuật cắt túi mật nội soi. Nhịn đói qua đêm trước phẫu thuật là quan điểm phổ biến nhằm tránh biến chứng trào ngược dạ dày và hít sặc phổi trong quá trình gây mê. So sánh với chỉ định nhịn ăn uống qua đêm, uống dung dịch giàu carbohydrate có hiệu quả phục hồi chức năng ruột nhanh hơn và cải thiện cảm giác đói, khát, khô miệng, làm giảm triệu chứng nôn và buồn nôn, cảm giác đau sau phẫu thuật. Phẫu thuật cắt túi mật nội soi là một phương pháp điều trị ngoại khoa phổ biến, trên thế giới các nghiên cứu sử dụng dung dịch giàu carbohydrate như maltodextrin 12,5% đường uống trước phẫu thuật trên các bệnh nhân này đã cho thấy lợi ích đáng kể trong tình trạng sau phẫu thuật.
2 Nút tĩnh mạch cửa và tĩnh mạch gan làm phì đại gan trước cắt gan lớn : kết quả ban đầu tại Việt Nam / Lê Thanh Dũng, Vũ Hoài Linh, Đào Xuân Hải, Lại Thanh Tùng, Trịnh Hồng Sơn, Thân Văn Sỹ // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 09(Tập 145) .- Tr. 93-100 .- 610
Nghiên cứu mô tả hiệu quả của phương pháp nút tĩnh mạch cửa và tĩnh mạch gan làm phì đại gan trước cắt gan lớn. Phương pháp nút tĩnh mạch gan bổ sung ở những bệnh nhân không tăng đủ thể tích gan sau nút tĩnh mạch cửa (PVE) cũng cho thấy kết quả khả quan. Cho tới nay, nhiều phương pháp gầy phì đại gan đã được áp dụng tùy thuộc vào mức độ phì đại gan cần thiết, tình trạng nhu mô gan cũng như chiến lược phẫu thuật của từng bệnh nhân. Các thủ thuật can thiệp qua da (PVE và LVD) ít xâm lấn hơn mặc dù đem lại tỷ lệ phì đại gan không bằng so với các phương pháp can thiệp phẫu thuật. Kết quả nghiên cứu cho thấy LVD là thủ thuật có hiệu quả cao gây phì đại gan trước khi cắt gan lớn. LVD có nhiều ưu điểm vượt trội so với PVE. Tuy nhiên cần có những đánh giá với số lượng mẫu lớn hơn và so sánh ngẫu nhiên giữa LVD và các phương pháp gây phì đại gan khác.
3 Hiệu quả can thiệp của dược sĩ lâm sàng trong việc sử dụng kháng sinh trên bệnh nhân phẫu thuật tiêu hóa gan mật tụy tại bệnh viện Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh / Đỗ Bích Ngọc, Đặng Nguyễn Đoan Trang // .- 2019 .- Số 2 .- Tr. 178 - 184 .- 610
Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh, đánh giá tính hợp lý và hiệu quả can thiệp của dược sĩ lâm sàng trong việc sử dụng kháng sinh trên bệnh nhân phẫu thuật tiêu hóa, gan mật tụy tại bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh.
4 Nghiên cứu ứng dụng đo độ thanh lọc indocyanine green đánh giá chức năng gan trước phẫu thuật cắt gan / Đặng Quốc Việt, Lê Tiến Đạt, Nguyễn Ngọc Anh // .- 2019 .- Số 1 .- Tr. 189 - 194 .- 610
Đánh giá độ an toàn tỉ lệ dị ứng và các phản ứng phụ của xét nghiệm đo độ thanh lọc ICG, mối liên quan giữa ICR R15 và các thông số chức năng gan hiện tại cũng như xác định tỉ lệ tai biến, biến chứng của phẫu thuật cắt gan trên các bệnh nhân có ICG R15 cho phép cắt gan.
5 Kết quả phẫu thuật cắt gan phải điều trị ung thư tế bào gan / Đặng Quốc Việt, Lê Tiến Đạt, Nguyễn Ngọc Anh // .- 2019 .- Số 1 .- Tr. 336 - 343 .- 610
Đánh giá tai biến, biến chứng của phẫu thuật mở cắt gan phải điều trị ung thư tế bào gan, thời gian sống thêm không bệnh và một số yếu tố ảnh hướng đến thời gian sống thêm không bệnh sau phẫu thuật.
6 Can thiệp ít xâm lấn điều trị sỏi đường mật chính / Nguyễn Khắc Đức // Y học thực hành .- 2017 .- Số 08 (1053) .- Tr. 37-41 .- 610
Đánh giá kết quả và lựa chọn chỉ định của các phương pháp can thiệp điều trị sỏi đường mật chính.
7 Đánh giá tình trạng đau sau mổ sỏi mật có đặt dẫn lưu KEHR tại Khoa Gan Mật – Bệnh viện Việt Đức, năm 2016 / Đỗ Quang Tuyển, Nguyễn Thị Thùy Trang, Lê Đức Sang // Y học thực hành .- 2017 .- Số 07 (1050) .- Tr. 39-41 .- 610
Mô tả tình trạng đau và xác định một số yếu tố liên quan đến tình trạng đau trên người bệnh sau mổ sỏi mật có đặt dẫn lưu Kehr.