CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Quản trị--Tài chính

  • Duyệt theo:
1 Ảnh hưởng của chính sách quản trị tài chính đến giá trị doanh nghiệp niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh / Hoàng Việt Huy // Kinh tế & phát triển .- 2018 .- Số 253 tháng 7 .- Tr. 91-101 .- 658.151

Mối quan hệ giữa giá trị doanh nghiệp và các chính sách quản trị tài chính của doanh nghiệp ngày càng nhận được sự quan tâm từ phía các nhà nghiên cứu và đầu tư. Nghiên cứu này kế thừa một số kết quả nghiên cứu của Masulis (1983), Fama & French (1998), Đặng Ngọc Hùng (2015)... Sử dụng phương pháp hồi quy OLS hiệu ứng cố định, nghiên cứu được tiến hành nhằm xem xét tác động của một số chính sách quản trị tài chính lên giá trị doanh nghiệp niêm yết trên Sàn Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2005-2014. Kết quả nghiên cứu chỉ ra tác động hiện hữu của các chính sách quản trị tài chính tới giá trị doanh nghiệp trong mẫu nghiên cứu. Từ đó, một số đề xuất về chính sách quản trị tài chính được đưa ra, bao gồm: nâng cao hiệu quả quản trị tài sản lưu động, điều chỉnh hợp lý tỷ lệ chi trả cổ tức, xác định cơ cấu vốn phù hợp và sử dụng phương pháp kế toán dồn tích hợp lý và có trách nhiệm.

3 Quản trị công, FDI và đầu tư tư nhân ở các nước đang phát triển / Bùi Quang Việt // Kinh tế & phát triển .- 2018 .- Số 247 tháng 01 .- Tr. 21-32 .- 658.151

Bài viết xem xét vai trò của quản trị công trong mối quan hệ giữa FDI và đầu tư tư nhân cho bộ dữ liệu bảng cân bằng của 82 nước đang phát triển trong giai đoạn 2000 – 2013 bằng phương pháp ước lượng GMM Arellano-Bond sai phân hai bước. Kết quả ước lượng cho thấy FDI và chất lượng quản trị công thúc đẩy đầu tư tư nhân ở cả ba mẫu nghiên cứu. Trong khi đó, biến tương tác giữa FDI và quản trị công thúc đẩy đầu tư tư nhân ở mẫu nghiên cứu chính và mẫu thu nhập trung bình thấp, nhưng làm giảm đầu tư tư nhân ở mẫu thu nhập trung bình cao. Ngoài ra, các biến như tăng trưởng kinh tế, nguồn thu thuế, độ mở thương mại, và lạm phát là các yếu tố quyết định có ý nghĩa lên đầu tư tư nhân ở các quốc gia này. Các phát hiện này đề xuất một số hàm ý chính sách quan trọng cho chính phủ ở các nước đang phát triển.

4 Tác động của quản trị vốn lưu động đến khả năng sinh lời: Bằng chứng từ các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Hồ Chí Minh / Trần Mạnh Dũng, Nguyễn Huy Cường // Kinh tế & Phát triển .- 2017 .- Số 235 tháng 01 .- Tr. 71-78 .- 658.151

Đánh giá sự tác động của “quản trị vốn lưu động” lên “khả năng sinh lời” của công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Hồ Chí Minh. Dữ liệu được thu thập từ báo cáo tài chính đã được kiểm toán của các công ty cổ phần niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2006 đến 2014. Kết quả cho thấy quản trị vốn lưu động giúp công ty giải quyết những gánh nặng về tài chính trong ngắn hạn và tăng cường tính hiệu quả bằng việc cải thiện chuỗi cung ứng hoặc chính sách tín dụng, nhưng chúng lại không ảnh hưởng đến “khả năng sinh lời” của công ty trong mẫu.

5 Tác động của cơ cấu vốn đến khả năng sinh lời của các doanh nghiệp TP. Đà Nẵng / ThS. Nguyễn Thị Thanh Thủy // Tài chính .- 2016 .- Số 645 tháng 11 .- Tr. 63-64 .- 658.15

Phân tích tác động của cơ cấu vốn (tỷ lệ nợ vay) đến khả năng sinh lời của các doanh nghiệp TP. Đà Nẵng, qua đó rút ra một số đề xuất trong công tác quản trị tài chính của DN.