CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Y học--Cổ truyền

  • Duyệt theo:
1 Nghiên cứu ảnh hưởng đến các chỉ số lâm sàng và cận lâm sàng của cao lỏng HSN trong điều trị bệnh gan do rượu / Trần Thị Hồng Ngãi, Phạm Anh Tuấn // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 155 - 160 .- 610

Đánh giá ảnh hưởng đến các chỉ số lâm sàng và cận lâm sàng của cao lỏng HSN trong điều trị bệnh gan do rượu. Đánh giá tác dụng không mong muốn của phương pháp. Phương pháp: Nghiên cứu can thiệp, thử nghiệm lâm sàng, so sánh trước-sau điều trị trên 30 bệnh nhân được chẩn đoán xác định Bệnh gan do rượu, điều trị tại Bệnh viện Y học cổ truyền Bộ Công an. Kết quả: Sau 7 ngày, triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân đều cải thiện, trong đó triệu chứng mệt mỏi giảm từ 100% xuống 70%, chán ăn giảm từ 80% xuống 50%, sốt từ 26,7 xuống còn 3,3%, với p < 0,05. Sau 15 ngày và 30 ngày điều trị, các triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân đều cải thiện rõ rệt, có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Tỷ lệ bệnh nhân hội chứng cai có xu hướng giảm, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Tỷ lệ người bệnh có triệu chứng đau tức mạn sườn, ăn kém, buồn nôn, nôn, hoàng đản và sốt theo YHCT cải thiện có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Sau 30 ngày điều trị, chưa ghi nhận người bệnh có tác dụng không mong muốn trên lâm sàng, số lượng hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu, giá trị MCV, ure, creatinin thay đổi không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Kết luận: Cao lỏng HSN có tính an toàn cao, hiệu quả trong điều trị bệnh gan do rượu, thể hiện trên cả lâm sàng và cận lâm sàng.

2 Kết quả của “Cốm tan Trị gút” trong điều trị bệnh gút mạn tính theo thể bệnh y học cổ truyền / Phan Thị Thu Thảo, Vũ Nam // .- 2025 .- Tập 186 - Số 01 .- Tr. 142-150 .- 615

Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá tác dụng của chế phẩm “Cốm tan Trị gút” trong điều trị bệnh gút mạn tính theo thể bệnh y học cổ truyền tại Bệnh viện Y học cổ truyền Trung ương và theo dõi tác dụng không mong muốn của chế phẩm. Nghiên cứu can thiệp lâm sàng, so sánh trước sau. 63 bệnh nhân được chẩn đoán gút mạn tính chia 2 nhóm theo thể bệnh y học cổ truyền.

3 Mô hình bệnh tật tại Khoa Y học Cổ truyền một số bệnh viện huyện tỉnh Quảng Bình / Nguyễn Tuấn Linh, Đoàn Quang Huy // .- 2024 .- Tập 66 - Số 5 - Tháng 5 .- Tr. 40-42 .- 610

Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu mô tả mô hình bệnh tật của người bệnh điều trị nội trú tại Khoa Y học Cổ truyền của 3 bệnh viện huyện tỉnh Quảng Bình năm 2019-2021 theo phương pháp mô tả cắt ngang. Đối tượng nghiên cứu bao gồm tất cả các bệnh nhân điều trị nội trú tại Khoa Y học Cổ truyền của 3 bệnh viện: Bệnh viện Đa khoa huyện Bố Trạch, Bệnh viện Đa khoa huyện Lệ Thủy và Bệnh viện Đa khoa huyện Tuyên Hóa trong thời gian từ tháng 1/2019 đến hết tháng 12/2021. Số liệu sau thu thập được xử lý bằng thuật toán thống kê y sinh học dưới sự hỗ trợ của phần mềm SPSS 20.0.

4 Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân viêm phế quản cấp tại Bệnh viện Đa khoa Y học Cổ truyền Hà Nội / Vũ Thị Ngoan, Ngô Quỳnh Hoa // .- 2023 .- Tập 65 - Số 12 - Tháng 12 .- Tr. 19-22 .- 610

Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân (BN) viêm phế quản cấp điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa Y học Cổ truyền Hà Nội. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 60 BN viêm phế quản cấp từ tháng 4/2021 đến tháng 12/2021. BN đủ tiêu chuẩn đưa vào nghiên cứu được tiến hành khám lâm sàng, lấy máu xét nghiệm và chụp X-quang ngực.

5 Thực trạng nhân lực y tế tại Bệnh viện Y dược cổ truyền và phục hồi chức năng tỉnh Phú Thọ và một số yếu tố ảnh hưởng giai đoạn 2018-2021 / Đào Đình Quang, Phùng Văn Tân, Hà Minh Sỹ, Nguyễn Thị Hoàng Vân // .- 2023 .- Số 76 .- Tr. 43-51 .- 615

Mô tả thực trạng nhân lực y tế tại Bệnh viện Y dược cổ truyền và phục hồi chức năng tỉnh Phú Thọ và một số yếu tố ảnh hưởng giai đoạn 2018-2021. Nghiên cứu mô tả cắt ngang kết hợp phương pháp nghiên cứu định lượng và định tính được thực hiện ở 205 nhân viên Bệnh viện Y dược cổ truyền và phục hồi chức năng tỉnh Phú Thọ, với 22 cuộc phỏng vấn sâu gồm 3 nhóm đối tượng bằng bộ câu hỏi đã chuẩn bị sẵn và thống nhất cho từng nhóm đối tượng.

6 Chiết xuất thành công hợp chất hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường từ cây thài lài trắng / Vũ Đức Lợi // .- 2023 .- Số 7 .- Tr. 30-32 .- 610

Trong những năm gần đây, số người mắc bệnh tiểu đường có xu hướng gia tăng nhanh, cùng với nhiều biến chứng nặng nề, ảnh hưởng tới tim mạch, thận, mắt, thần kinh… Việt Nam là quốc gia có nhiều loài cây dược liệu tốt cho bệnh nhân tiểu đường. Mới đây, các nhà khoa học thuộc Trường Đại học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội đã nghiên cứu chiết xuất thành công hợp chất có tác dụng hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường từ cây thài lài trắng, giúp giảm đường huyết và các biến chứng.

7 Nghiên cứu độc tính cấp và bán trường diễn của Cốm Anti-K trên thực nghiệm / Trần Thị Thanh Loan, Nguyễn Quang Vinh // Nghiên cứu Y dược học cổ truyền Việt Nam .- 2023 .- Số 75 .- Tr. 28-39 .- 615

Xác định độc tính cấp tính và bán trường diễn của Cốm Anti-K trên thực nghiệm. Xác định độc tính cấp bằng phương pháp Litchfield-Wilcoxon, trên 10 lô chuột nhắt trắng chủng Swiss. Xác định độc tính bán trường diễn theo hướng dẫn của Tổ chức Y tế thế giới trên 3 lô chuột cống trắng chủng Wista.

8 Đánh giá hiệu quả của phương pháp cấy chỉ kết hợp Khương hoạt Tục đoạn thang trong điều trị đau vùng cổ gáy do thoái hóa cột sống cổ / Phan Việt Song, Phạm Quốc Bình // Nghiên cứu Y dược học cổ truyền Việt Nam .- 2023 .- Số 75 .- Tr. 40-51 .- 615

Đánh giá hiệu quả điều trị của phương pháp cấy chỉ kết hợp Khương hoạt tục đoạn thang trong điều trị đau vai gáy do thoái hóa cột sống cổ. Theo dõi tác dụng không mong muốn của phương pháp điều trị. Tiến cứu trên 60 bệnh nhân đau vai gáy so sánh kết quả trước sau điều trị bằng bài thuốc.

9 Đánh giá ảnh hưởng của một số yếu tố trong quá trình chiết xuất vỏ quả măng cụt (Garcinia mangostana L.) / Nguyễn Thị Huyền Trang, Trần Thị Thu Hiền, Nguyễn Thị Hồng Ngọc, Vũ Huyền Trang, Nguyễn Thuỳ Linh // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2023 .- Tập 163(Số 2) .- Tr. 63-72 .- 615

Măng cụt (Garcinia mangostana L.) là một loại trái cây phổ biến, trong khoảng 40 xanthon được tìm thấy trong vỏ quả, các mangostin (gồm α-mangostin, β-mangostin và γ-mangostin) đang rất được quan tâm. Đề tài đã thực hiện khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình chiết xuất thông qua khảo sát sơ bộ bằng sắc ký lớp mỏng và định lượng polyphenol trong cao thu được bằng HPLC, với mục tiêu là lựa chọn một số thông số kỹ thuật quy mô phòng thí nghiệm chiết xuất cao giàu hoạt chất mangostin từ vỏ quả Măng cụt.

10 Định tính thành phần hóa học và phân lập saponin từ lá loài Weigela florida (Bunge) A. DC / Nguyễn Đức Hùng, Từ Quang Tân, Chu Hoàng Mậu // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2023 .- Số 3 .- Tr. 23-29 .- 615

Nghiên cứu định tính thành phần hóa học của phần lá loài Weigela florida(Bunge) A. DC, một loài cây cảnh dạng bụi cho thấy có các thành phần flavonoid, tannin, terpenoid và triterpenoid saponin, tuy nhiên không có các hợp chất glycoside tim, alkaloid và steroid. Hàm lượng saponin toàn phần trong cao chiết được định lượng theo phương pháp sắc ký phân bố ngược dòng thu được kết quả đạt 2,66% (wt%) so với mẫu thô ban đầu. Nghiên cứu đã phân lập được một triterpenoid saponin hai mạch đường có phần algycone dạng hederagenin bằng các phương pháp sắc ký, kết hợp với phương pháp phổ hiện đại (1 và 2 chiều NMR) và phổ khối lượng (ESI-MS).