CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Stress

  • Duyệt theo:
1 Thực trạng trầm cảm, lo âu, stress và nhu cầu hỗ trợ tâm lý của bệnh nhân ung thư đại trực tràng điều trị tại Bệnh viện Ung bướu Nghệ An năm 2024 / Chu Thị Hoài, Lê Thị Diệu Linh, Ngô Trí Hiệp // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 1 .- Tr. 186 - 191 .- 610

Mô tả thực trạng trầm cảm, lo âu, stress và nhu cầu hỗ trợ tâm lý của bệnh nhân ung thư đại trực tràng điều trị tại Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang 178 bệnh nhân ung thư đại trực tràng được chẩn đoán xác định ung thư đại trực tràng bằng phương pháp mô bệnh học từ tháng 10/2023 đến tháng 05/2024. Kết quả nghiên cứu: Tuổi trung bình 60 ± 12,15; Thấp nhất: 19; Cao nhất: 90 tuổi; Nam giới chiếm 57,9, nghề nghiệp nông dân chiếm đa số: 39,3%. Đặc điểm về bệnh: Giai đoạn III có tỷ lệ cao nhất chiếm 53,9%, chưa di căn 60,1%; phương pháp điều trị hóa trị đơn thuần là 51,7%; Thời gian phát hiện bệnh > 12 tháng chiếm tỷ lệ cao nhất 34,8% và gặp tác dụng phụ sau điều trị chiếm 93,3%. Tỷ lệ mắc trầm cảm chung là 74,7%, lo âu 69,7% và stress 52,8%. 100% người bệnh ung thư đại trực tràng có nhu cầu hỗ trợ tâm lý xã hội trong đó nhu cầu hỗ trợ cao 24,2%. Kết luận: Tỷ lệ mắc trầm cảm, lo âu, stress ở các người bệnh ung thư đại trực tràng khá cao. Hầu hết người bệnh có có nhu cầu hỗ trợ tâm lý xã hội. Cần có những can thiệp sớm về mặt tinh thần bằng những giải pháp thích hợp trợ giúp người bệnh tăng hiệu quả điều trị và nâng cao chất lượng cuộc sống.

2 Căng thẳng và một số yếu tố liên quan ở sinh viên điều dưỡng trường Đại học Kỹ thuật Y Dược Đà Nẵng / Trần Thị My, Dương Vỹ Duyên, Lê Huyền Trinh // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 10 .- Tr. 87 - 93 .- 610

Xác định tỷ lệ mức độ căng thẳng của sinh viên (SV) điều dưỡng trường Đại học Kỹ thuật Y – Dược Đà Nẵng và một số yếu tố liên quan. Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 510 SV điều dưỡng chính quy tại trường Đại học Kỹ thuật Y – Dược Đà Nẵng. Đánh giá tình trạng căng thẳng bằng thang đo DASS – 21. Kết quả: Tỷ lệ căng thẳng ở SV là 53,1%. Trong đó căng thẳng mức độ nhẹ, vừa, nặng, rất nặng lần lượt theo tỷ lệ: 18,4%, 18,8%, 11,6%, 4,3%. Các yếu tố liên quan đến tình trạng căng thẳng bao gồm: tình trạng sống, cảm nhận tình trạng sức khỏe, tần suất tập thể dục, hôn nhân của bố/mẹ, hài lòng về ngành học (p<0,05). Kết luận: Căng thẳng là tình trạng phổ biến trong SV Điều dưỡng. SV cần tham gia tập luyện thể dục tăng cường sức khỏe về thể chất lẫn tinh thần. Bên cạnh đó, giảng viên và nhà trường cần chú trọng đến vấn đề truyền cảm hứng nghề nghiệp cho các em SV.

3 Chiến lược ứng phó stress và các yếu tố liên quan ở học sinh Trung học phổ thông Lê Thánh Tôn Thành phố Hồ Chí Minh năm 2023 / Huỳnh Hồ Ngọc Quỳnh, Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh, Nguyễn Đoàn Kim Li, Lê Trường Vĩnh Phúc // .- 2025 .- Tập 188 - Số 3 .- Tr. 259-267 .- 610

Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trên 494 học sinh Trường Trung học phổ thông Lê Thánh Tôn, Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 01/2023 đến tháng 08/2023 với mục tiêu: Xác định tỷ lệ lựa chọn chiến lược ứng phó với stress và các yếu tố liên quan trên học sinh Trường Trung học phổ thông Lê Thánh Tôn, Thành phố Hồ Chí Minh năm 2023.

4 Thực trạng stress và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân tim mạch tại huyện Sóc Sơn, Hà Nội / Dương Văn Quân, Bạch Thị Thảo // .- 2024 .- Tập 176 - Số 03 - Tháng 5 .- Tr. 198-205 .- 610

Nghiên cứu thực hiện nhằm mô tả thực trạng stress và một số yếu tố liên quan của bệnh nhân tim mạch tại huyện Sóc Sơn, Hà Nội. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 418 bệnh nhân mắc bệnh tim mạch tại huyện Sóc Sơn, Hà Nội từ tháng 5/2023 đến tháng 1/2024.

5 Tình trạng stress, lo âu, trầm cảm của sinh viên ngành du lịch khi thực hiện học phần khóa luận tốt nghiệp / Lê Thái Phượng // .- 2023 .- Số 06 (61) - Tháng 12 .- Tr. 113-124 .- 910

Nghiên cứu này tập trung vào sinh viên khối ngành du lịch nhằm xác định những nhân tố ảnh hưởng vấn đề stress, lo âu, trầm cảm của sinh viên khi thực hiện học phần khóa luận tốt nghiệp. Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần định hướng cho các trường đại học nâng cao sức khỏe tâm thần cho sinh viên ngành du lịch khi thực hiện học phần khóa luận tốt nghiệp.

6 Một số yếu tố liên quan đến stress ở nhân viên y tế tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội và Bệnh viện Đại học Y Thái Bình / Lê Thị Kiều Hạnh, Ngô Văn Toàn, Vũ Minh Hải, Trần Quỳnh Anh // .- 2023 .- Tập 167 - Số 6 .- Tr. 253-262 .- 610

Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trên 520 nhân viên y tế làm việc tại 2 bệnh viện Đại học Y (Thái Bình và Hà Nội) từ tháng 6 đến tháng 12/2021. Nghiên cứu được thực hiện nhằm mục tiêu phân tích một số yếu tố liên quan đến stress của nhân viên y tế. Để xác định các mối liên quan, nhóm nghiên cứu sử dụng thang đo DASS-21 và bộ câu hỏi tự điền khuyết danh.

7 Đánh giá tình trạng stress, lo âu, trầm cảm ở điều dưỡng / Nguyễn Thị Thanh Trúc, Ngô Thị Dung, Lê Thị Kim Chi, Nguyễn Hồng Thiệp, Nguyễn Thị Ngọc Hân // .- 2023 .- Tập 167 - Số 6 .- Tr. 335-342 .- 610

Stress, lo âu, trầm cảm liên quan đến nghề nghiệp là một vấn đề phổ biến ở nhân viên y tế, đặc biệt là điều dưỡng. Tình trạng stress, lo âu, căng thẳng không những ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của điều dưỡng, mà còn có thể ảnh hưởng đến chất lượng chăm sóc và an toàn người bệnh. Mục tiêu: mô tả mức độ stress, lo âu, trầm cảm của điều dưỡng và một số yếu tố liên quan đến stress. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu cắt ngang mô tả thực hiện trên 94 điều dưỡng tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ.

8 Yếu tố liên quan đến stress của sinh viên điều dưỡng / Nguyễn Văn Tuấn, Nguyễn Bích Ngọc // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 4(Tập 152) .- Tr. 171-178 .- 610

Phân tích một số yếu tố liên quan đến stress của sinh viên điều dưỡng. Có bốn nhóm yếu tố liên quan đến stress của sinh viên điều dưỡng là môi trường thực tập lâm sàng, vấn đề học tập, vấn đề cá nhân và vấn đề tài chính. Stress là một vấn đề sức khỏe tâm thần phổ biến ở đối tượng sinh viên y khoa, đặc biệt là sinh viên điều dưỡng. Kết quả nghiên cứu cho thấy đa số các yếu tố liên quan đến môi trường thực tập lâm sàng, vấn đề học tập, vấn đề cá nhân, vấn đề tài chính đều làm tăng nguy cơ stress ở sinh viên điều dưỡng. Gia đình và nhà trường nên có biện pháp quản lý các yếu tố liên đến stress để giảm tình trạng stress cho sinh viên như: trang bị thêm kiến thức về sức khỏe tâm thần cho sinh viên, giúp sinh viên dễ dàng tiếp cận với các dịch vụ hỗ trợ sức khỏe tâm thần, có biện pháp giảm áp lực học tập cho sinh viên và hỗ trợ tài chính với những sinh viên có hoàn cảnh khó khăn.

9 Thực trạng trầm cảm , lo âu, stress và một số yếu tố liên quan ở nhóm có sử dụng ma túy tại Hà Nội năm 2020 / Trần Thu Hằng, Văn Đình Hòa // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 4(Tập 152) .- Tr. 186-194 .- 610

Nhằm mô tả thực trạng trầm cảm , lo âu, stress và một số yếu tố liên quan ở nhóm có sử dụng ma túy tại Hà Nội năm 2020. Tỷ lệ người sử dụng ma túy xuất hiện các dấu hiệu trầm cảm, lo âu, stress khá cao lần lượt là 31,7%, 64,3%, 22,8%. Dấu hiệu trầm cảm ở người sử dụng ma túy có mối liên quan với các yếu tố: nhóm tuổi >= 41 tuổi, tần suất sử dụng chất dạng thuốc phiện và tiền sử không tiêm chích ma túy. Trong khi đó, dấu hiệu stress ở người sử dụng ma túy có mối liên quan với các yếu tố: tần suất sử dụng đồ uống có cồn, tần suất sử dụng chất dạng thuốc phiện, mức độ nguy cơ do dùng chất dạng thuốc phiện và tiền sử không tiêm chích ma túy. Kết quả nghiên cứu gợi ý những can thiệp về sức khỏe tâm thần, đặc biệt là vấn đề trầm cảm cần tập trung vào nhóm sử dụng ma túy trên 41 tuổi. Tăng cường khám và điều trị tâm thần cho người sử dụng ma túy, đặc biệt ở nhóm không tiêm chích ma túy; nhóm sử dụng đồ uống có cồn, chất dạng thuốc phiện hàng tuần.

10 Căng thẳng nghề nghiệp của người lao động tại Công ty Cổ phần gạch men Ý Mỹ năm 2020 / Dương Văn Quân, Lê Thị Thanh Xuân // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 8(Tập 144) .- Tr. 410-416 .- 610

Trình bày căng thẳng nghề nghiệp (stress) của người lao động tại Công ty Cổ phần gạch men Ý Mỹ năm 2020. Căng thẳng nghề nghiệp được định nghĩa là sự mất cân bằng giữa yêu cầu lao động và khả năng lao động. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra hậu quả của căng thẳng nghề nghiệp kéo dài liên tục làm ảnh hưởng đến tâm lý và sức khỏe tâm thần của cá thể, đồng thời cũng ảnh hưởng đến thể chất của người lao động. Tuy đã có nhiều cải tiến trong quy trình sản xuất, với các công nghệ mới, ứng dụng dây chuyền tự động hóa để nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, nhưng ngành gạch men vẫn được coi là một ngành công nghiệp nặng với nhiều khâu sản xuất nguy hiểm, nặng nhọc. Chế độ ca kíp, cường độ lao động liêm tục và làm việc trong thời gian dài nhất là lao động thời vụ. Các yếu tố này ảnh hưởng tiêu cực tới người lao động gây ra căng thẳng nghề nghiệp, làm giảm năng suất lao động.