CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Y học
1 Xác định các kiểu gen và phân tích đa hình gen ompA của Chlamydia trachomatis phân lập từ đường sinh dục của phụ nữ Việt Nam bị vô sinh / Nguyễn Hòa, Vũ Văn Du, Nguyễn Thị Như Quỳnh, Đỗ Ngọc Ánh, Nguyễn Lê Vân // .- 2024 .- Tập 66 - Số 2 - Tháng 2 .- Tr. 1-7 .- 610
Nghiên cứu nhằm xác định phân bố các kiểu gen và phân tích đa hình gen ompA của Chlamydia trachomatis phân lập từ đường sinh dục phụ nữ bị vô sinh. Tổng số 119 mẫu dịch phết cổ tử cung được thu thập từ phụ nữ vô sinh đến khám và điều trị tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương trong thời gian từ tháng 1/2020 đến tháng 12/2021 được xác định nhiễm C. trachomatis. Trong số này, 81 trình tự gen ompA với kích thước khoảng 1100 bp đã được sử dụng để xác định kiểu gen và phân tích tính đa hình.
2 Những tiến bộ khoa học trong giấc mơ “Cải lão hoàn đồng” / Trần Thụy Hương Quỳnh // .- 2023 .- Số 09 .- Tr. 51-53 .- 610
Những cột mốc quan trọng đầu tiên trong nghiên cứu về lão hóa; Ngoại di truyền và đứt gãy mạch đôi DNA có liên quan tới quá trình lão hóa.
3 Xác định kiểu gen mã hóa carbapenemase của các chủng Klebsiella pneumoniae sinh carbapenemase chưa phân nhóm được bằng hệ thống Phoenix M50 / H’ Nương Niê, Phạm Hồng Nhung, Trần Minh Châu, Vũ Ngọc Hiếu, Lại Đức Trường // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 160(12V1) .- Tr. 1-7 .- 610
Trong nghiên cứu này, kiểu gen mã hóa carbapenemase được phát hiện bằng kỹ thuật PCR như blaKPC, blaNDM, blaOXA48, blaVIM, blaIMP trong số 187 chủng Klebsiella pneumoniae sinh carbapenemase. Kiểu gen mã hóa carbapenemase phổ biến nhất là blaKPC (58,3%), blaNDM (21,4%) và blaOXA-48-like (18,7%). Nghiên cứu không phát hiện chủng nào mang gen blaVIM hay blaIMP. Có 53 trong số 187 chủng mang gen mã hóa carbapenemase phối hợp như blaKPC+blaNDM, blaKPC+blaOXA48-like, blaNDM+blaOXA-48-like và blaKPC+blaNDM+blaOXA-48-like. Các chủng này đề kháng cao với hầu hết các kháng sinh sử.
4 Đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị sẹo co kéo ngón tay bằng kỹ thuật tạo hình chữ Z / Nguyễn Ngọc Linh, Phạm Thị Việt Dung // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 160(12V1) .- Tr. 251-258 .- 610
Nghiên cứu đánh giá kết quả sử dụng kĩ thuật tạo hình chữ Z trong điều trị sẹo co kéo ngón tay. Nghiên cứu can thiệp lâm sàng không đối chứng được thực hiện trên 18 bệnh nhân với 36 ngón tay bị sẹo co kéo tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội và Bệnh viện Bạch Mai từ năm 2020 đến năm 2022.
5 Kiến thức, thái độ, thực hành và tình trạng lợi của sinh viên răng hàm mặt trường Đại học Y Hà Nội / Đỗ Hoàng Việt, Lê Long Nghĩa, Nguyễn Bích Ngọc, Tạ Thành Đồng, Khúc Thị Hồng Hạnh, Hoàng Bảo Duy // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 3(Tập 151) .- Tr. 209-219 .- 610
Nhằm đánh giá kiến thức, thái độ, thực hành và tình trạng lợi của sinh viên răng hàm mặt trường Đại học Y Hà Nội. Mặc dù đa số inh viên có thái độ tốt, nhưng kiến thức và thực hành chăm sóc sức khỏe răng miệng còn nhiều hạn chế. Tình trạng răng miệng của sinh viên nhìn chung ở mức trung bình. Trong đó, tỷ lệ viêm lợi trong sinh viên đang ở mức rất cao, xảy ra phổ biến hơn ở sinh viên năm ba. Nghiên cứu chỉ ra tình trạng viêm lợi của những sinh viên đang theo học Bác sĩ Răng Hàm Mặt, sự thay đổi cũng như mức độ hiệu quả trong việc tiếp thu kiến thức, tiếp nhận thái độ và phát triển thực hành giữa hai nhóm sinh viên. Qua đó, cần có biện pháp cụ thể để nâng cao kiến thức, thái độ, thực hành vệ sinh răng miệng, cải thiện tình trạng vệ sinh răng miệng, góp phần cải thiện sức khỏe lợi cũng như dự phòng các bệnh lợi ở sinh viên y nói chung, và sinh viên răng hàm mặt nói riêng.
6 Khảo sát khả năng kháng ung thư in vitro của doxorubicin bao trong hạt nano oxy hóa khử chạy pH / Nguyễn Thị Hoàng, Trịnh Như Thùy, Vòng Bính Long // .- 2021 .- Số 5(Tập 63) .- Tr. 22-28 .- 610
Khảo sát khả năng kháng ung thư in vitro của doxorubicin bao trong hạt nano oxy hóa khử chạy pH. Doxorubicin (DOX) được biết đến là một tác nhân hóa trị liệu nhiều loại ung thư. Tuy nhiên, DOX bị hạn chế trong các ứng dụng lâm sàng do tác dụng phụ nghiêm trọng gây ra bởi việc phân bổ không đặc hiệu dẫn đến hiệu quả điều trị thấp. Kết quả cho thấy, sự kết hợp DOX với hạt nano oxy hóa khử nhạy pH này không những làm tăng khả năng kháng ung thư trên dòng tế bào ung thư đại trực tràng (C-26), ung thư vú (MCF-7) mà còn làm giảm độc tính trên tế bào nội mô (BAEC), ức chế sự di truyền của tế bào C-26 in vitro.
7 Proteogenomics, các ứng dụng trong sinh học và y học chính xác / Phan Văn Chi, Lê Thị Bích Thảo // Công nghệ Sinh học .- 2021 .- Số 1(Tập 19) .- Tr. 1-14 .- 570
Trình bày ngắn gọn về proteogenomics, tích hợp proteomics với proteomics và transcriptomics, theo đó các công nghệ nền tảng là giải trình tự thế hệ tiếp theo (NGS) và phép đo phổ khối (MS) với xử lý các dữ liệu thu được, một lĩnh vực mới nổi hứa hẹn thúc đẩy nhanh những nghiên cứu cơ bản liên quan đến quá trình phiên mã, dịch mã, cũng như các khả năng ứng dụng. Bằng cách kết hợp các thông tin của hệ gen và hệ protein, các nhà khoa học đang đạt được những kết quả mới do sự hiểu biết đầy đủ và thống nhất hơn về các quá trình sinh học phân tử phức tạp. Đặc biệt, bài báo cũng thảo luận về tiềm năng của proteogenomics thông qua các thành tựu nghiên cứu về bộ gen/hệ protein người trong y học chính xác, đặc biệt là trong các dự án về nghiên cứu quá trình phát sinh, chẩn đoán và điều trị ung thư.
8 Những yếu tố ảnh hưởng đến hành vi chia sẻ tri thức của các bác sỹ ngành chẩn đoán hình ảnh / // Nghiên cứu kinh tế .- 2021 .- Số 512 .- Tr. 67-76. .- 610
Nghiên cứu nhằm xác định và đo lường các yếu tố tác động đến hành vi chia sẻ tri thức của bác sĩ chuyên ngành chuẩn đoán hình ảnh tại các bệnh viện, từ tuyến Trung ương đến các địa phương, tác giả sử dụng mô hình phương trình cấu trúc để ước lượng. Kết quả nghiên cứu cung cấp bằng chứng cho mối liên hệ giữa niềm tin xã hội, hệ thống thông tin, ý thức xây dựng mối quan hệ, sự tự tin vào tri thức cá nhân có ảnh hưởng đến hành vi chia sẻ tri thức. Bên cạnh, nghiên cứu cũng đưa ra một số khuyến nghị dành cho các nhà quản trị bệnh viện
9 Các tham số âm học trong chẩn đoán, điều trị rối loạn giọng nói / Vũ Thị Hải Hà // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2019 .- Số 10 (290) .- Tr. 17 – 22 .- 616
Đề cập đến các tham số âm học liên quan đến sự rung động của dây thanh. Các tham số này có ý nghĩa quan trọng trong chẩn đoán, đánh giá các bệnh về rối loạn giọng nói. Đồng thời bài viết cũng trình bày một số kết quả nghiên cứu trên thế giới về giá trị các tham số này ở người không mắc các bệnh rối loạn giọng nói.
10 Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương & các tác động đến y tế Việt Nam / Lê Văn Truyền // Dược & Mỹ phẩm .- 2018 .- Số 97 .- Tr. 6-13 .- 610
Sơ lược về hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương; Nội dung cơ bản của hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương; Các nội dung quan trọng liên quan đến y tế.