CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Đồng bằng Sông Hồng

  • Duyệt theo:
1 Phân tích mạng lưới liên kết du lịch tại các tỉnh Nam đồng bằng sông Hồng / Nguyễn Văn Hậu, Nguyễn Thị Thu Phương // .- 2024 .- Số 324 - Tháng 06 .- Tr. 48-57 .- 910

Bài viết sử dụng phương pháp phân tích mạng cùng với mô hình nghiên cứu của Ying (2010). Tác giả khảo sát 510 chủ thể là các tổ chức, cá nhân tham gia vào các hoạt động du lịch tại các tỉnh Nam Đồng bằng sông Hồng. Nghiên cứu đã đánh giá tổng thể mạng lưới liên kết du lịch tại các tỉnh, đã xác định được những chủ thể đóng vai trò là trung tâm trong mạng lưới liên kết du lịch tại các tỉnh Nam Đồng bằng sông Hồng. Dựa trên kết quả nghiên cứu, các tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy các hoạt động liên kết du lịch tại các tỉnh Nam Đồng bằng sông Hồng trong thời gian đến.

2 Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và thu hút FDI tại các tỉnh vùng Đồng bằng Sông Hồng / Đỗ Thu Hương // .- 2024 .- Số 823 - Tháng 4 .- Tr. 155-158 .- 332.6

Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) là một chỉ tiêu đóng vai trò quan trọng trong quá trình thu hút đầu tư trong nước cũng như nước ngoài đối với các địa phương. Tuy nhiên, thực tế cho thấy rằng, chưa chắc một địa phương có chỉ số PCI cao thì luôn thu hút được nhiều FDI và ngược lại. Do vậy, mục đích của nghiên cứu này là xác định và đánh giá xem chỉ số PCI tốt có thực sự ảnh hưởng đến việc thu hút vốn FDI đối với các địa phương trong vùng Đồng bằng Sông Hồng trong giai đoạn 2018-2022 hay không và trong các chỉ số thành phần của PCI thì đâu là chỉ số tạo ra tác động chủ yếu trong việc thu hút FDI vào các địa phương.

3 Ảnh hưởng của việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đến cam kết của nhân viên với tổ chức tại các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn vùng Đồng bằng sông Hồng / Nguyễn Ngọc Phú, Nguyễn Ngọc Thắng // .- 2023 .- K2 - Số 252 - Tháng 11 .- Tr. 64-70 .- 657

Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng, CSR đối với NV đã có ảnh hưởng tích cực đến cam kết tình cảm (CKTC), cam kết lợi ích (CKLI) và cam kết đạo đức (CKĐĐ) của NV. Tuy nhiên, không phải cứ thực hiện CSR thì sẽ đem lại CK của NV với tổ chức.

4 Yếu tố quyết định đến sự lựa chọn doanh nghiệp dịch vụ logistics của khách hàng cá nhân / Phạm Văn Kiệm, Phan Thị Cẩm Giang, Nguyễn Minh Hiếu, Đinh Quang Khanh, Trần Minh Chiến // Tài chính .- 2023 .- Số 805 .- Tr. 108-112 .- 658.7

Bài viết này nghiên cứu các yếu tố quyết định đến sự lựa chọn doanh nghiệp dịch vụ logistics (doanh nghiệp vận chuyển hàng hóa) của khách hàng cá nhân. Thông qua khảo sát 265 khách hàng cá nhân, kết quả cho thấy các yếu tố: Giá cả, tin cậy, đảm bảo, đáp ứng, hữu hình, xu hướng lựa chọn đều có tác động lớn đến hành vi lựa chọn khách hàng cá nhân, trong đó, giá cả và đáp ứng là 2 nhân tố ảnh hưởng mạnh. Từ đó, nhóm tác giả cũng đưa ra một số kiến nghị nhằm giúp các doanh nghiệp thu hút khách hàng, nâng cao doanh thu và ưu thế cạnh tranh của mình trên thị trường.

5 Đầu tư ngân sách nhà nước phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao vùng Đồng bằng Sông Hồng / Vũ Thị Thuý Hằng // Tài chính .- 2023 .- Số 805 .- Tr. 143-146 .- 332.6

Nông nghiệp công nghệ cao được coi là bước đột phá về năng suất, chất lượng nông sản nhờ ứng dụng những công nghệ mới, tiên tiến vào sản xuất. Đây là định hướng phát triển nhằm tăng lợi thế cạnh tranh cho ngành nông nghiệp Việt Nam nói chung và vùng Đồng bằng sông Hồng nói riêng trong bối cảnh hội nhập quốc tế và thích ứng với tình hình biến đổi khí hậu hiện nay. Bài viết nghiên cứu đầu tư ngân sách nhà nước hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao vùng Đồng bằng sông Hồng nhằm hỗ trợ, thúc đẩy, khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

6 Các nhân tố tác động tới việc áp dụng kinh tế tuần hoàn trong doanh nghiệp nông nghiệp và ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp / Nguyên Thí Kiên // Nghiên cứu kinh tế .- 2023 .- Số 4 (539) .- Tr. 109-118 .- 658

Nghiên cứu này đánh giá các nhân tố tác động tới mức độ áp dụng kinh tế quốn đã hoàn trong các doanh nghiệp nông nghiệp ở vùng đồng bằng sông Hine. Bên ạnh đó, nghiên cứu cũng tìm hiểu tác động của việc áp dụng kinh tế tuần hoàn đối với hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp thông qua tác động trung gian của đối mới tổ chức Kết quả cho thấy, tác động tiêu cực của công nghệ và tác động tích cực của chính sách và định, quản trị, khách hàng và xã hội đến mức độ áp dụng kinh tế tuần hoàn của các doanh nghiệp nông nghiệp, trong khi tình hình tài chính của các công ty không thực sự tác động tới quyết định áp dụng kinh tế tuần hoàn. Kết quả nghiên cứu đưa ra hàm ý chính sách giúp các nhà hoạch định chính sách và các nhà quản lý có chính sách tốt trong việc thúc đẩy áp dụng kinh tế tuần hoàn trong các doanh nghiệp nông nghiệp.

7 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho phát triển du lịch làng nghề ở vùng Đồng bằng sông Hồng / Phạm Văn Sơn, Vũ Đình Thuận // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2023 .- Số 235 .- Tr. 70-72 .- 658

Bài viết phân tích thực trạng nguồn nhân lực phục vụ du lịch làng nghề vùng Đồng bằng sông Hồng và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho phát triển du lịch làng nghề trong thời gian tới.

8 Các nhân tố tác động đến phát triển sản phẩm du lịch Đồng bằng sông Hồng / Phạm Văn Nam // Du lịch Việt Nam .- 2022 .- Số 10 .- Tr. 51-53 .- 340

Đây là một nghiên cứu dựa trên dữ liệu khảo sát từ 398 doanh nghiệp kinh doanh du lịch, khách sạn tại khu vực đồng bằng song Hồng về phát triển sản phẩm du lịch từ tháng 5/2021 đến tháng 7/2021. Kết quả nghiên cứu đã lượng hóa mối quan hệ tác động tích cực của 3 nhân tố bên trong doanh nghiệp tác động đến phát triển sản phẩm du lịch (mới) với mức độ tác động theo thứ tự từ cao xuống thấp, gồm nhân tố “chiến luược marketing”, “chiến lược định hướng thị trường” và “hoạt động nghiên cứu thị trường”.

9 Đánh giá mức độ hạn khí tượng vùng Đồng bằng sông Hồng trong xu thế biến đổi khí hậu / Hoàng Lưu Thu Thuỷ, Lưu Thế Anh, Tống Phúc Tuấn, Nguyễn Đức Thành, Lê Bá Biên // Nghiên cứu địa lý nhân văn .- 2020 .- Số 1 (28) .- Tr.11 – 17 .- 910.133

Mức độ khô hạn vùng đồng bằng sông Hồng được đánh giá thông qua 2 chỉ số: chỉ số khô hạn K và chỉ số Sazonov. Xét theo trung bình khí hậu, chỉ số khô hạn trung bình năm K<1 cho thấy đây là vùng đủ ẩm trong năm. Tuy nhiên, xét về mức độ khô hạn trong thời kỳ mùa đông (từ tháng 12 đến tháng 2 năm sau) thì đây là thời kỳ khô trên toàn vùng nghiên cứu với chỉ số K=1-5 với 3 mức độ khác nhau: hạn nặng, hạn vừa, hạn nhẹ.