CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Hiệu quả
1 Tác động từ đại dịch covid-19 đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại tại Thừa Thiên Huế / Nguyễn Thị Thanh Huyền // .- 2024 .- Số 827 - Tháng 6 .- .- 332.01
Bài viết nghiên cứu tác động của COVID-19 đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Nghiên cứu đã đề xuất sử dụng kết hợp 2 phương pháp thẻ điểm cân bằng (BSC) và phân tích bao dữ liệu (DEA) làm cơ sở để lựa chọn các biến đầu vào và đầu ra với 5 biến được xác định là: Mức độ trang bị kỹ thuật/lao động, Chi nhân viên bình quân (đóng vai trò đầu vào), Thị phần tín dụng, % tăng lợi nhuận, % giảm tỷ lệ nợ xấu (đóng vai trò đầu ra). Bên cạnh đó, nghiên cứu còn kết hợp sử dụng chỉ số Malmquist để đo lường thay đổi hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế trong giai đoạn 2017-2022, giai đoạn trước và trong đại dịch COVID-19. Kết quả nghiên cứu cho thấy, đại dịch này đã có tác động tiêu cực đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại trên địa bàn.
2 Hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp có vốn nhà nước / Lê Duy Long // .- 2024 .- Số 824 - Tháng 5 .- Tr. 13-16 .- 658
Trong những năm qua, mặc dù nền kinh tế thế giới và trong nước có những diễn biến phức tạp, khó lường nhưng dưới sự lãnh đạo thống nhất của hệ thống chính trị và sự chỉ đạo, điều hành quyết liệt của Chính phủ, sự đồng lòng, nhất trí của các cấp, các ngành, các địa phương; các tầng lớp nhân dân, cộng đồng doanh nghiệp trong đó, có các doanh nghiệp có vốn nhà nước vẫn giữ được đà tăng trưởng, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát.
3 Cơ chế tài chính dự án bot và hiệu quả của dự án bot ở Việt Nam / Nguyễn Quang Hưng // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2023 .- Số 240 .- Tr. 29-32 .- 332.1
Khái quát về cơ chế tài chính và tình hình thực hiện dự án BOT về những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân hạn chế. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả của các dự án BOT trong ngành giao thông ở Việt Nam.
4 Nghiên cứu mối quan hệ giữa tính thanh khoản và giá trị doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán trường hợp ngành bất động sản và xây dựng / Nguyễn Văn Chiến // Nghiên cứu kinh tế .- 2023 .- Số 4 (539) .- Tr. 86-94 .- 658
Mục tiêu của nghiên cứu nhằm ước lượng tác động của khả năng thanh khoản đến dựng điển hình được niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam, sử dụng phân tích hồi quy định lượng và đánh giá tính nội sinh, kết quả nghiên cứu cho rằng không có tác động giữa khả năng thanh khoản và giá trị doanh nghiệp. Tuy vậy, nghiên cứu khẳng định tác động tích cực của quy mô doanh nghiệp và giá trị doanh nghiệp. Nghiên cứu cũng cho rằng, lại nhuận của doanh nghiệp, mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính, sự đa dạng giới trong hội đồng quản trị không có tác động đến giá trị doanh nghiệp. Từ đó, nghiên cứu có một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
5 Giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm tra sau thông quan ở Việt NamGiải pháp nâng cao hiệu quả kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam / Nguyễn Tuấn Trung // Tài chính - Kỳ 2 .- 2021 .- Số 751 .- Tr. 13-17 .- 658
Nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về hải quan, đồng thời tạo thuận lợi cho hoạt động thương mại phát triển, Hải quan Việt Nam đã chuyển đổi phương thức quản lý từ kiểm tra trong thông quan sang kiểm tra sau thông quan phù hợp với cơ chế quản lý hải quan hiện đại. Gần 20 năm phát triển, kiểm tra sau thông quan đã khẳng định vai trò quan trọng, góp phần thực hiện cải cách và hiện đại hóa hải quan ở Việt Nam. Tuy nhiên, hoạt động này thời gian qua vẫn còn một số tồn tại, hạn chế cần khắc phục để đáp ứng tốt nhất các mục tiêu, yêu cầu cải cách và hiện đại hóa trong bối cảnh mới. Bài viết phân tích, đánh giá thực trạng công tác kiểm tra sau thông quan giai đoạn 2011-2020 và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kiểm tra sau thông quan hướng tới mô hình hải quan thông minh, hải quan số trong giai đoạn tới.
6 Công ước chống tra tấn và những biện pháp thực thi hiệu quả nghĩa vụ thành viên của Việt Nam / Hoàng Thái Duy // Luật học .- 2018 .- Số 11 (210) .- Tr. 3-14 .- 340
Phân tích một số yêu cầu và biện pháp triển khai thực thi hiệu quả nghĩa vụ thành viên Công ước của Việt Nam.
7 Vận dụng mô hình Hub- Spoke phân tích hiệu quả phúc lợi trong mạng lưới FTA toàn cầu và gợi ý cho Việt Nam / Vũ Thị Oanh // .- 2016 .- Số 224 tháng 2 .- Tr. 16-22 .- 330
Bài viết dựa trên mô hình cân bằng tổng thể cạnh tranh độc quyền, phân tích phúc lợi của các quốc gia có vị thế khác nhau, lợi ích của FTA cũng như các nhân tố ảnh hưởng theo hệ thống “Hub – Spoke, H – S” và cơ cấu mở rộng. Kết quả cho thấy: (1) giữa nước H và S tồn tại sự bất cân đối về hiệu quả, phúc lợi nước H thu được lớn hơn nước S; (2) tình hình phân phối phúc lợi của hệ thống đa trục – nan hoa và cấu trúc liên kết nan hoa rất phức tạp, chịu tác động kết hợp của tính thay thế sản phẩm, bổ trợ thương mại, mức độ quan hệ thương mại song phương, mức tăng lợi nhuận theo quy mô…; (3) từ sự phát triển của hệ thống H – S đến thương mại tự do toàn cầu có thể gia tăng kim ngạch thương mại và phúc lợi của nước S, giảm bớt kim ngạch thương mại và phúc lợi của nước H. Từ đó, bài viết đề xuất những gợi ý cho việc lựa chọn đối tác và thực hiện chiến lược FTA của Việt Nam.