CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Việc làm
21 Việc làm ở khu vực chính thức ở Việt Nam : nghiên cứu tổng quan và các yếu tố tác động / Vũ Thị Vân Ngọc, Nguyễn Thị Vân Hà // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2022 .- Số 621 .- Tr. 25 - 27 .- 658
Những năm gần đây, Việt Nam định hướng phát triển theo mô hình tăng trưởng bao trùm nhằm hướng tới sự bình đẳng trong việc tiếp cận với các cơ hội tăng trưởng cho mọi người trong xã hội. Chính phủ đang nổ lực xây dựng và thực hiện các giải pháp chính sách nhằm tạo môi trường thuận lợi cho các cơ hội kinh doanh bền vững, tạo ra cơ hội làm việc có hiệu quả và thu nhập công bằng cho người dân Việt Nam, bảo đảm an toàn tại nơi làm việc, mở rộng diện bao phủ an sinh xã hội và giảm các hình thức việc làm không thể chấp nhận được theo tiêu chuẩn lao động quốc tế trong đó có việc chính thức hóa kinh tế phi chính thức.
22 Những nhân tố ảnh hưởng đến việc làm của người khuyết tật : nghiên cứu thực nghiệm tại miền Bắc Việt Nam / Phùng Minh Thu Thủy, Hoàng Như Quỳnh, Trần Lưu Phương Hảo, Trần Lệ Hằng // Kinh tế & phát triển .- 2022 .- Số 303 .- Tr. 98-108 .- 658
Nghiên cứu này tìm hiểu những nhân tố ảnh hưởng đến việc làm của người khuyết tật tại Việt Nam, từ đó xác định mối tương quan giữa tình trạng việc làm của người khuyết tật với các biến độc lập chính là Sự hỗ trợ từ gia đình và Sự hỗ trợ từ xã hội. Kết quả chỉ ra có sự khác biệt về tỷ lệ có việc ở các nhóm người khuyết tật khác nhau. Đặc biệt, sự hỗ trợ từ gia đình và xã hội đều tác động tích cực đến tình trạng việc làm của người khuyết tật. Nhóm cũng đề xuất một số thay đổi trong chính sách nhằm tăng cơ hội có việc đối với người khuyết tật tại Việt Nam.
23 Nghiên cứu ảnh hưởng của công nghệ đến việc làm trong các doanh nghiệp công nghiệp tại Việt Nam / Phạm Kiên Trung, Đào Anh Tuấn // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2022 .- Số 615 .- Tr. 50 - 51 .- 330
Bài báo hệ thống hóa cơ sở lý luận về ảnh hưởng của công nghệ đến việc làm trong doanh nghiệp công nghiệp từ đó đề xuất mô hình đánh giá mức độ ảnh hưởng của công nghệ đến việc làm trong các doanh nghiệp này.
24 Vai trò của giáo dục trong quá trình chuyển tiếp từ trường học sang việc làm của thanh niên Việt Nam / Trần Thị Thu Vân // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2022 .- Số 4 .- Tr. 21-42 .- 658
Sự thành công trong quá trình chuyển tiếp từ trường học sang việc làm đóng vai trò quan trọng trong cuộc sống của con người vì nó đem lại sự độc lập tài chính, các mối quan hệ xã hội và lòng tự trọng. Tuy nhiên, chủ đề này chưa được quan tâm ở Việt Nam. Nghiên cứu này tìm hiểu vai trò giáo dục trong quá trình chuyển tiếp từ trường học sang việc làm của thanh niên Việt Nam từ 15 đến 29 tuổi, sử dụng dữ liệu của Tổ chức Lao động Thế giới (2015). Nghiên cứu này sử dụng biểu đồ Kaplan-Meier và mô hình sinh tồn (survival model) với hàm phân phối mũ để kiểm tra mối quan hệ giữa trình độ học vấn và tỷ lệ chuyển tiếp từ trường học sang công việc được trả lương đầu tiên. Sau đó, mô hình Logit đa thức được dùng để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến xác suất lựa chọn một loại công việc nhất định, dữ liệu bao gồm những người đã có công việc được trả lương đầu tiên. Kết quả cho thấy người có trình độ học vấn cao có thời gian tìm được công việc được trả lương đầu tiên ngắn hơn và xác suất tìm được việc làm có hợp đồng lao động cao hơn. Lao động nữ tìm việc nhanh hơn nam và trình độ học vấn của cha mẹ không ảnh hưởng đến quá trình chuyển tiếp.
25 Phân tích yếu tố ảnh hưởng đến quyết định làm việc trái ngành và trái trình độ : trường hợp nghiên cứu tại Việt Nam / Nguyễn Ngọc Hà Trân // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2022 .- Số 4 .- Tr. 104-128 .- 658
Sự bùng nổ số lượng các trường Đại học – cao đẳng ở Việt Nam trong gần 2 thập kỷ gần đây đã dẫn đến sự mất cân đối trên thị trường lao động. Tuy nhiên, rât ít bài nghiên cứu quan tâm đến tình trạng không phù hợp giữa đào tạo và việc làm của người lao động ở Việt nam. Thông qua cuộc khảo sát được tiến hành vào năm 2019, chúng tôi thảo luận các yếu tố ảnh hưởng đến việc quyết định làm việc trái trình độ và làm việc trái ngành của người lao động. Theo đó, tuổi, thu nhập khác, tình trạng di cư, xếp loại tốt nghiệp sẽ ảnh hưởng đến khả năng làm việc trái trình độ; trong khi đó, số người phụ thuộc, thu nhập vợ chồng, số năm đi học cũng như đặc điểm của chương trình học ảnh hưởng đến quyết định làm việc trái ngành.
26 Tác động của đại dịch COVID-19 đến lao động, việc làm và một số giải pháp đề xuất / Nguyễn Thị Thanh Nhàn // Tài chính - Kỳ 2 .- 2021 .- Số 761 .- Tr. 68-71 .- 658
Đại dịch COVID-19 đã và đang ảnh hưởng mạnh mẽ đến mọi mặt đời sống kinh tế - xã hội nói chung, nhất là trong lĩnh vực lao động, việc làm. Thất nghiệp gia tăng, số người không có việc làm, thu nhập giảm dẫn đến sự gia tăng các tệ nạn xã hội. Đánh giá tác động của đại dịch COVID-19 đến lao động, việc làm, cũng như tìm kiếm giải pháp ứng phó là những vấn đề thu hút sự quan tâm đặc biệt của nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam.
27 Giải pháp tạo động lực làm việc cho người lao động tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn thành phố Hà Nội thông qua thúc đẩy văn hóa doanh nghiệp / Nguyễn Văn Phú // .- 2021 .- Số 599 .- Tr. 75 - 77 .- 658
Nghiên cứu này nhằm vào tạo động lực làm việc cho người lao động trong khu vực ngân hàng thương mại qua các giải pháp thúc đẩy văn hóa doanh nghiệp, nhằm giúp cho một lý luận nhận thức trong quản lý ngân hàng được lưu tâm.
28 Các yếu tố tác động đến di cư việc làm ở Việt Nam / Huỳnh Hiền Hải // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 593 .- Tr. 84-86 .- 658
Nghiên cứu tập trung phân tích các yếu tố nhân khẩu học đối với di cư việc làm ở Việt Nam kết hợp phương pháp thống kê và phương pháp định lượng sử dụng từ bộ điều tra khảo sát mức sống hộ gia đình năm 2018.
29 Giải pháp thúc đẩy cơ hội việc làm cho sinh viên / Hoàng Xuân Hiệp // .- 2021 .- Số 393 .- Tr. 28-33 .- 371.8
Tạo việc làm cho sinh viên là mong muốn của tất cả các trường Đại học và là cơ sở vững chắc để giáo dục phát triển. Tiêu chí để xác định việc làm cho sinh viên như: Thu nhập, cơ hội, ví trị, khả năng phát triển… . Tiêu chí quan trọng được nhà trường, xã hội, gia đình, quan tâm nhất là thu nhập.
30 Các yếu tố tác động đến việc làm có năng suất ở Việt Nam / Phạm Minh Thái, Vũ Hoàng Đạt // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 587 .- Tr.61 - 63 .- 330
Quá trình tăng trưởng của Việt Nam đã tạo cơ hội việc làm cho phần lớn các nhóm dân số. Việc mở rộng các ngành thâm dụng lao động, định hướng xuất khẩu như giầy da, dệt may, chế biến thực phẩm đã tạo cơ hội cho một số lượng lớn lao động dịch chuyển từ nông nghiệp hay khu vực phi chính thức sang khu vực phi nông nghiệp và chính thức. Đồng thời, có sự dịch chuyển từ các ngành thâm dụng lao động sang các ngành kỹ thuật cao như điện tử, mặc dù vẫn ở mức gia công, lắp ráp tiếp tục là động lực cho việc nâng cao năng suất và thu nhập của người lao động.