CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Bê tông cốt thép

  • Duyệt theo:
1 Ảnh hưởng của các mô hình ứng xử vật liệu đến biến dạng và ứng suất của cột ngắn bê tông cốt thép chịu nén lệch tâm / Nguyễn Thành Quí, Lê Đức Tuấn // Xây dựng .- 2025 .- Số 1 .- Tr. 206 - 211 .- 624

Bài báo phân tích ảnh hưởng của các mô hình ứng xử vật liệu đến biến dạng và ứng suất của cột ngắn bê tông cốt thép. Kết quả phân tích làm rõ sự làm việc của cột ngắn bê tông cốt thép trong từng trường hợp mô hình ứng xử của vật liệu bê tông và cốt thép cụ thể. Hai mô hình ứng xử của vật liệu bê tông và bốn mô hình ứng xử của vật liệu cốt thép được phân tích thông qua việc mô phỏng bằng phần mềm CSiCol với kết cấu cột dùng trong phân tích là cột ngắn, chịu nén bởi lực tập trung lệch tâm. Kết quả phân tích cho thấy biến dạng và ứng suất trong bê tông và cốt thép sẽ khác nhau đối với từng mô hình ứng xử của vật liệu bê tông và cốt thép. Điều này nêu bật tầm quan trọng của việc lựa chọn mô hình ứng xử của vật liệu khi phân tích và đánh giá cột ngắn bê tông cốt thép chịu tải trọng.

2 Khả năng ứng dụng ống HDPE gân xoắn thay thế ống bê tông cốt thép trong hệ thống thoát nước / Giang Văn Tuyền, Lê Minh Tân // Xây dựng .- 2025 .- Số 1 .- Tr. 192 - 194 .- 624

Hệ thống thoát nước là một thành phần quan trọng trong cơ sở hạ tầng đô thị, với nhiệm vụ thu gom và xử lý nước thải. Các loại ống truyền thống như ống bê tông cốt thép đã được sử dụng phổ biến nhờ độ bền và khả năng chịu tải cao. Tuy nhiên, sự phát triển của công nghệ đã mở ra khả năng thay thế bằng vật liệu hiện đại hơn, điển hình là ống HDPE gân xoắn. Nghiên cứu này tập trung so sánh hai loại ống trên về mặt hiệu suất và chi phí trong một trường hợp cụ thể. Kết quả cho thấy, ống HDPE gân xoắn có nhiều ưu điểm vượt trội như khả năng chống ăn mòn hóa học, tuổi thọ cao, trọng lượng nhẹ, dễ vận chuyển và lắp đặt. Với hệ số trở lực dòng chảy nhỏ hơn, ống HDPE có thể vận chuyển lưu lượng nước lớn hơn so với ống bê tông cốt thép cùng kích thước. Mặc dù chi phí đầu tư ban đầu cao hơn 1,94 lần nhưng tuổi thọ của ống HDPE cao hơn so với ống bê tông cốt thép vì vậy sẽ mang lại hiệu quả kinh tế vượt trội trong dài hạn. Ngoài ra, ống HDPE còn đảm bảo độ kín nước cao, giảm nguy cơ rò rỉ và ô nhiễm môi trường, đồng thời dễ dàng duy trì và vệ sinh. Với những ưu thế này, việc ứng dụng ống HDPE gân xoắn thay thế ống bê tông cốt thép trong hệ thống thoát nước không chỉ khả thi mà còn là giải pháp bền vững, đáng cân nhắc cho các dự án hạ tầng hiện đại

3 Tính toán mô men kháng nứt của tiết diện dầm bê tông cốt thép ứng với mô hình ứng xử phi tuyến song tuyến tính của bê tông / Viet-Hung Nguyen // Xây dựng .- 2025 .- Số 1 .- Tr. 168 - 172 .- 624

Việc xác định mô men kháng nứt là một nội dung quan trọng khi thiết kế kết cấu bê tông cốt thép làm việc trong môi trường xâm thực hoặc có những yêu cầu nâng cao về khả năng chống thấm và độ bền lâu. Bài báo nghiên cứu nhằm mục đích thiết lập công thức cho phép xác định một cách chính xác hơn mô men kháng nứt của tiết diện bê tông cốt thép hình chữ nhật có xét tới ứng xử phi tuyến của bê tông được đơn giản hóa dưới dạng biểu đồ ứng suất - biến dạng hai đoạn thẳng theo TCVN 5574 - 2018. Công thức thiết lập đã được kiểm chứng thực nghiệm với hầu hết các sai số nhỏ hơn 7%. Bài báo cũng tính toán mô men kháng nứt của t iết d iện b ê t ông c ốt t hép ứ ng với các hàm l ượng cốt t hép khác nhau, kết quả tính toán chỉ ra rằng: (1) mô men kháng nứt tăng tuyến tính với hàm lượng cốt thép chịu kéo và hàm lượng cốt thép chịu nén; (2) hàm lượng cốt thép chịu kéo có ảnh hưởng lớn đến mô men kháng nứt trong khi ảnh hưởng của hàm lượng cốt thép chịu nén là không đáng kể; (3) phương pháp tính toán mô men kháng nứt trình bày trong TCVN 5574 - 2018 đánh giá thấp đáng kể mô men kháng nứt của tiết diện, đặc biệt trong trường hợp hàm lượng cốt thép chịu kéo lớn.

4 Tính toán mô men kháng nứt của tiết diện dầm bê tông cốt thép ứng với mô hình ứng xử phi tuyến song tuyến tính của bê tông / Nguyen Viet Hung // Xây dựng .- 2025 .- Số 1 .- Tr. 168 - 172 .- 690

Bài báo nghiên cứu nhằm mục đích thiết lập công thức cho phép xác định một cách chính xác hơn mô men kháng nứt của tiết diện bê tông cốt thép hình chữ nhật có xét tới ứng xử phi tuyến của bê tông được đơn giản hóa dưới dạng biểu đồ ứng suất - biến dạng hai đoạn thẳng theo TCVN 5574 - 2018. Công thức thiết lập đã được kiểm chứng thực nghiệm với hầu hết các sai số nhỏ hơn 7%. Bài báo cũng tính toán mô men kháng nứt của tiết diện bê tông cốt thép ứng với các hàm lượng cốt thép khác nhau, kết quả tính toán chỉ ra rằng: (1) mô men kháng nứt tăng tuyến tính với hàm lượng cốt thép chịu kéo và hàm lượng cốt thép chịu nén; (2) hàm lượng cốt thép chịu kéo có ảnh hưởng lớn đến mô men kháng nứt trong khi ảnh hưởng của hàm lượng cốt thép chịu nén là không đáng kể; (3) phương pháp tính toán mô men kháng nứt trình bày trong TCVN 5574 - 2018 đánh giá thấp đáng kể mô men kháng nứt của tiết diện, đặc biệt trong trường hợp hàm lượng cốt thép chịu kéo lớn.

5 Nghiên cứu đánh giá khả năng chống cháy của các tấm bê tông cốt thép giản đơn theo Tiêu chuẩn ACI 216.1M-14 / Đào Sỹ Đán // Xây dựng .- 2025 .- Số 5 .- Tr. 70 - 73 .- 624

Đánh giá khả năng chống cháy của các tấm bê tông cốt thép giản đơn theo Tiêu chuẩn ACI 216.1M- 14. Kết quả nghiên cứu cho thấy, việc xác định khả năng chống cháy theo phương pháp phân tích tuy phức tạp hơn phương pháp tra bảng nhưng cho kết quả tính phù hợp hơn với yêu cầu chịu lực của kết cấu. Ngược lại, phương pháp tra bảng tuy đơn giản nhưng cho kết quả tính quá bảo thủ.

6 Ứng dụng BIM cho công tác chế tạo cấu kiện bê tông cốt thép đúc sẵn / Ngô Thanh Thủy, Huỳnh Xuân Tín // Xây dựng .- 2025 .- Số 4 .- Tr. 148 - 151 .- 690

Ứng dụng Mô hình thông tin công trình (BIM) trong chế tạo dầm bê tông cốt thép (BTCT) đã mang lại những cải tiến đáng kể về độ chính xác, tối ưu hóa quy trình sản xuất và hỗ trợ tiếp thị sản phẩm. Nghiên cứu này trình bày việc ứng dụng BIM để tạo mô hình 3D, xuất bản vẽ 2D, bóc tách khối lượng, mô phỏng quy trình chế tạo và vận chuyển, đồng thời tích hợp công nghệ 4D/5D BIM để cải thiện hiệu quả quản lý sản xuất. Kết quả cho thấy BIM không chỉ giảm thời gian và chi phí mà còn tăng độ chính xác và chất lượng trong toàn bộ vòng đời sản phẩm.

7 Phân tích sàn bê tông cốt thép có trọng lượng riêng thấp bằng mô phỏng số ANSYS / Huynh Han Phong // .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 102 - 106 .- 690

Khả năng chịu cắt của dầm bê tông cốt thép chịu sự chi phối của nhiều yếu tố. Hiện nay, các tiêu chuẩn thiết kế trên thế giới có nhiều cách tiếp cận khác nhau để tính toán khả năng chịu cắt của dầm bê tông cốt thép, bao gồm mô hình thanh chống - giằng (strut-and-tie model - STM), mô hình trường ứng suất nén (compression stress field theory - CSFT), mô hình bán thực nghiệm, v.v... Hầu hết các tiêu chuẩn thiết kế kết cấu bê tông cốt thép chỉ xem xét khả năng chịu cắt của bê tông và cốt đai, trong khi bỏ qua ảnh hưởng của một số yếu tố khác. Bài báo này trình bày tổng quan về một số mô hình tính toán khả năng chịu cắt của dầm bê tông cốt thép theo các tiêu chuẩn thiết kế khác nhau, bao gồm TCVN 5574:2018, ACI 318, CSA A23.3 và EN 1992-1-1:2004. Các mô hình này được kiểm chứng thông qua bộ dữ liệu thực nghiệm gồm 59 dầm bê tông cốt thép chịu tải trọng tập trung, với tỷ số giữa nhịp cắt và chiều cao hiệu dụng của tiết diện (a/d) thay đổi trong khoảng 2.5 đến 4.0. Trong nghiên cứu, khả năng chịu cắt của bê tông và cốt đai theo từng tiêu chuẩn được đánh giá riêng biệt. Đồng thời, khả năng chịu cắt của bê tông được so sánh với kết quả tính toán theo lý thuyết vết nứt cắt tới hạn (Critical Shear Crack Theory - CSCT) đối với dầm bê tông không đặt cốt đai. Kết quả cho thấy, trong bốn tiêu chuẩn được xem xét, EN 1992-1- 1:2004 cho kết quả an toàn nhất, trong khi TCVN 5574:2018 cho kết quả gần với thực nghiệm nhất. Ngoài ra, TCVN 5574:2018 đánh giá khả năng chịu lực của bê tông gần tương đồng với khả năng chịu lực của dầm bê tông không đặt cốt đai.

8 Chuẩn đoán bệnh học công trình và giải pháp phù hợp để sửa chữa, gia cường kết cấu cầu yếu sử dụng dầm T bê tông cốt thép tiền áp dạng bụng cá / Trịnh Minh Hải, Vũ Thị Nga // Giao thông vận tải .- 2025 .- Số 1+2 .- Tr. 84 - 87 .- 624

Để thực hiện một dự án sửa chữa, gia cường cầu yếu thì việc chuẩn đoán đúng nguyên nhân gây hư hỏng kết cấu, từ đó lựa chọn giải pháp công nghệ và vật liệu phù hợp đóng vai trò then chốt. Chuẩn đoán kết cấu hư hỏng cần được đánh bởi các chuyên gia về kết cấu xây dựng, vật liệu, địa chất nền móng và có bề dày kinh nghiệm. Với các hư hỏng có tính phức tạp, không phổ biến, ngoài việc đánh giá, nhận định các hư hỏng của kết cấu bằng phương pháp khảo sát thu thập dữ liệu, mô phỏng phân tích theo các giả thiết thì còn cần kiểm tra lại bằng phương pháp đo đạc thực nghiệm trực tiếp trên kết cấu công trình để kiểm chứng các giả thiết đặt ra. Kết quả chỉ có thể tin cậy được khi những phân tích và mô phỏng phải phù hợp với hư hỏng thực tế và phù hợp với kết quả đo đạc kiểm chứng. Trong bài báo này, tác giả phân tích một số bất cập trong hồ sơ thiết kế (HSTK) sửa chữa của một dự án cầu yếu, đưa ra cơ sở khoa học để xác định nguyên nhân gây hư hỏng và đề xuất điều chỉnh thiết kế để chọn giải pháp phù hợp. Hiệu quả của việc điều chỉnh thiết kế được đánh giá bằng kết quả thử tải sau sửa chữa và gia cường.

9 Khả năng kháng chọc thủng của liên kết sàn phẳng bê tông cốt thép - cột ống thép nhồi bê tông theo aci 318-14 và eurocode 2 / // Khoa học công nghệ xây dựng .- 2025 .- Số g 1V .- Tr. 13 - 23 .- 624

Nghiên cứu này phân tích hiệu quả kháng chọc thủng của các phương pháp gia cường kháng cắt được khảo sát trong các nghiên cứu thực nghiệm gần đây. Sau đó, các kết quả khảo sát thực nghiệm về khả năng kháng chọc thủng của liên kết được so sánh với công thức dự đoán trong các tiêu chuẩn ACI 318-14 và Eurocode 2. Các phân tích và so sánh cho thấy có một số chênh lệch đáng kể giữa kết quả dự đoán theo công thức trong tiêu chuẩn với các kết quả khảo sát thực nghiệm do các công thức chưa xem xét một cách đầy đủ sự ảnh hưởng của các thông số của liên kết. Do đó, một công thức hiệu chỉnh thông số chu vi tháp chọc thủng dựa trên tiêu chuẩn Eurocode 2 được đề xuất để dự đoán khả năng kháng chọc thủng của liên kết sàn phẳng bê tông cốt thép – cột ống thép nhồi bê tông. Kết quả so sánh với dữ liệu thực nghiệm cho thấy công thức đề xuất có thể dự đoán khả năng kháng chọc thủng của liên kết tốt hơn so với các công thức trong tiêu chuẩn ACI 318-14 và Eurocode 2.

10 Khảo sát mô hình số của dầm bê tông cốt thép tiết diện chữ t được gia cường uốn-cắt bằng CFRP / Nguyễn Đăng Nguyên, Đặng Tùng Lâm, Nguyễn Ngọc Tân // Khoa học công nghệ xây dựng .- 2025 .- Số 1V .- Tr. 94 - 108 .- 624

Bài báo giới thiệu phương pháp mô hình phần tử hữu hạn (PTHH) ba chiều cho dầm bê tông cốt thép (BTCT) chữ T chịu tải không đối xứng được gia cường uốn-cắt đồng thời bằng các dải CFRP ở đáy dầm và các dải CFRP chữ U dán trên bụng dầm. Mô hình PTHH dự đoán chính xác biểu đồ tải trọng–chuyển vị, sơ đồ vết nứt và dạng phá hủy (cắt, bong tách) của bốn dầm thí nghiệm (2 dầm đối chứng và 2 dầm gia cường). Một số tham số như cường độ chịu nén của bê tông, hàm lượng cốt thép dọc, hàm lượng cốt thép đai, số lượng lớp dán của CFRP chữ U và bề rộng cánh chữ T đã được khảo sát trong một nghiên cứu trước của chính tác giả. Trong nghiên cứu này, khảo sát tham số được mở rộng nhằm đánh giá đầy đủ hơn các yếu tố ảnh hưởng đến sự làm việc của dầm BTCT chữ T được gia cường bằng CFRP, bao gồm: sơ đồ gia cường CFRP, số lượng dải CFRP chữ U, góc dán của dải CFRP chữ U, và tính chất cơ học của CFRP (cường độ chịu kéo, mô đun đàn hồi).