CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Điều dưỡng
11 Khảo sát sự tuân thủ điều trị và các yếu tố ảnh hưởng trên bệnh nhân tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại Bệnh viện 199 Bộ Công an, năm 2022 / Nguyễn Tấn Phát, Phạm Thị Quỳnh Yên // .- 2023 .- Số 02 (57) - Tháng 4 .- Tr. 96-104 .- 610
Khảo sát đặc điểm bệnh nhân, sự tuân thủ điều trị và các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ điều trị trên bệnh nhân tăng huyết áp tại khoa khám bệnh Bệnh viện 199 Bộ Công an, năm 2022.
12 Kết quả chăm sóc người bệnh hội chứng cổ vai tay và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Y học cổ truyền Trung ương năm 2022 / Tạ Hồng Liên, Lê Thị Bình, Trần Minh Hiếu // Nghiên cứu Y dược học cổ truyền Việt Nam .- 2023 .- Số 75 .- Tr. 52-65 .- 617
Đánh giá kết quả chăm sóc người bệnh hội chứng cổ vai tay và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Y học cổ truyền Trung ương. Nghiên cứu mô tả, tiến cứu, so sánh trước và sau chăm sóc trên 70 người bệnh mắc hội chứng cổ vai tay.
13 Khảo sát các yếu tố liên quan đến thực hành giao tiếp của sinh viên điều dưỡng Đại học Đông Á theo mô hình AIDET khi thực tập tại bệnh viện / // Khoa học Đại học Đông Á .- 2022 .- Số 4 .- Tr. 28-41 .- 610
AIDET là một công cụ giao tiếp dựa trên bằng chứng, việc giao tiếp theo mô hình AIDET là kỹ năng cần thiết trong quá trình thực hành lâm sàng của sinh viên điều dưỡng. Khảo sát tỉ lệ thực hành giao tiếp theo mô hình AIDET của sinh viên điều dưỡng và xác định yếu tố liên quan đến thực hành giao tiếp theo mô hình AIDET khi thực tập tại bệnh viện nhằm đề xuất các giải pháp phù hợp nâng cao kỹ năng giao tiếp, tăng cường sự hài lòng của người bệnh. Phương pháp: Thiết kế mô tả cắt ngang trên 96 sinh viên điều dưỡng năm 4 trường Đại học Đông Á thực tập lâm sàng tại bệnh viện Ung bướu Đà Nẵng từ tháng 2 đến tháng 5 năm 2022. Nghiên cứu sử dụng bộ công cụ trở ngại tâm lý trong giao tiếp và bảng kiểm mô hình AIDET. Kết quả: Tỷ lệ sinh viên thực hành giao tiếp theo mô hình AIDET đạt chiếm 39,6%; Có mối liên quan giữa các yếu tố: Học lực; thành viên ban cán sự trong lớp; tham gia các hoạt động ngoại khóa, câu lạc bộ; môi trường giao tiếp của sinh viên khi thực tập tại bệnh viện; sinh viên hiểu về mô hình AIDET và trở ngại tâm lý trong giao tiếp khi thực tập lâm sàng tại bệnh viện với thực hành giao tiếp theo mô hình AIDET của sinh viên khi thực hành lâm sàng (p<0,05). Thực hành giao tiếp của sinh viên điều dưỡng theo mô hình AIDET đạt tỷ lệ chưa cao, nhà trường, bệnh viện thực tập cần có các giải pháp giúp sinh viên điều dưỡng nâng cao hiệu quả giao tiếp trong quá trình học tập lâm sàng.
14 Tự đánh giá năng lực thực hành chăm sóc của điều dưỡng tại Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế / Trần Thị Nguyệt, Dương Thị Hồng Liên, Trần Thị Hằng, Tôn Nữ Minh Đức, Hồ Duy Bính // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2023 .- Tập 163(Số 2) .- Tr. 244-254 .- 617
Năng lực thực hành chăm sóc của điều dưỡng ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng chăm sóc và sự an toàn của người bệnh. Mục tiêu nghiên cứu nhằm mô tả năng lực thực hành chăm sóc bằng hình thức tự đánh giá của điều dưỡng và phân tích một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 143 điều dưỡng viên vào tháng 4 và 5/2022. Bộ câu hỏi tự đánh giá năng lực thực hành chăm sóc gồm 60 câu hỏi tương ứng với 60 tiêu chí trong 15 tiêu chuẩn thuộc lĩnh vực thực hành chăm sóc của bộ Chuẩn năng lực cơ bản của điều dưỡng Việt Nam.
15 Đánh giá việc tuân thủ quy trình điện châm của điều dưỡng viên và một số yếu tố ảnh hưởng tại bệnh viện Đa khoa y học cổ truyền Hà Nội năm 2022 / Lưu Thị Hùng, Lê Bảo Châu, Vũ Minh Hoàn // Nghiên cứu Y dược học cổ truyền Việt Nam .- 2022 .- Số 74 .- Tr. 65-76 .- 617
Mô tả thực trạng tuân thủ quy trình điện châm của điều dưỡng viên và phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ này. 50 điều dưỡng của 10 khoa lâm sàng, thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang.
16 Thực trạng sức khỏe tâm thần của sinh viên điều dưỡng trường Đại học Đông Á trong thời kỳ giãn cách xã hội do COVID-19 / Nguyễn Thị Hải, Lại Thị Hà, Trần Công Huyền Trang, Trần Thị Mỹ, Trần Thị Vân, Hứa Thị Lệ Oanh, Phạm Thị Nga, Đỗ Thị Thùy Minh, Nguyễn Thị Thanh Huyền, Phạm Trần Vĩnh Phú // Khoa học Đại học Đông Á .- 2022 .- Số 1(3) .- Tr. 28-39 .- 617
Mô tả thực trạng sức khỏe tâm thần và xác định một số yếu tố liên quan đến sức khỏe tâm thần của sinh viên ngành Điều dưỡng tại trường Đại học Đông Á, từ tháng 12/2021 đến tháng 1/2022. Sử dụng nghiên cứu mô tả cắt ngang với 540 sinh viên Điều dưỡng trường Đại học Đông Á tham gia khảo sát online. Sức khỏe tâm thần được đo bằng thang đo DASS-21 bao gồm trầm cảm, lo âu và stress.
17 Existing challenges of simulation-based training in medical education / Nguyen Thi Bich Tram, Dong Thi Lam // Khoa học & Công nghệ Đại học Duy Tân .- 2022 .- Số 5(54) .- P. 76-86 .- 610
This literature review aimed to synthesize the research findings related to simulation challenges in medical education and provide recommendations to overcome these difficulties. Methods: Eleven articles were reviewed after searching from databases of CINAHL, MEDLINE, and Google Scholar. Results: Four themes were revealed, namely, student disengagement, human resources, technical issues, and time constraints. Based on these findings, recommendations were provided to help readers overcome the inherent challenges of simulation-based training. Conclusion: Besides the benefits that simulation brings to medical education, many challenges exist. Educators need to discover, test, and find ways to improve existing challenges.
18 Tình trạng dinh dưỡng của học sinh 11 - 14 tuổi tại hai quận nội thành Hà Nội năm 2020 / Lê Thị Thu Hường, Trịnh Bảo Ngọc // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Tập 157 - Số 09 .- Tr. 35-43 .- 617
Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện năm 2020 nhằm đánh giá tình trạng dinh dưỡng của 2452 học sinh từ 11 - 14 tuổi tại 6 trường THCS thuộc hai quận nội thành Hà Nội. Số liệu được thu thập bằng phương pháp cân đo trực tiếp tại trường học.
19 Tình trạng dinh dưỡng và đặc điểm nuôi dưỡng qua ống thông dạ dày ở người bệnh hồi sức tích cực tại Bệnh viện Điều trị người bệnh COVID-19 / Nguyễn Thùy Linh, Hoàng Thị Hằng, Ma Ngọc Yến, Nguyễn Thuý Nam, Tạ Thanh Nga, Bùi Thị Trà Vi, Phạm Thị Tuyết Chinh, Lê Đức Dũng // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Tập 157 .- Tr. 44-54 .- 617
Tình trạng dị hoá và viêm hệ thống khi mắc COVID-19 khiến người bệnh tăng tiêu hao năng lượng và protein, đặc biệt tình trạng này trở nên trầm trọng hơn với người bệnh hồi sức tích cực (ICU) và thường kèm theo tình trạng nuôi dưỡng kém. Nghiên cứu hồi cứu đánh giá tình trạng dinh dưỡng và đặc điểm nuôi dưỡng qua ống thông dạ dày của 60 người bệnh COVID-19 nặng điều trị tại ICU của Bệnh viện Điều trị Người bệnh COVID-19 trực thuộc Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 12/2021 đến 01/2022.
20 Nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ ở bệnh nhân cao tuổi mắc suy tim mạn tính / Nguyễn Thị Thành, Nguyễn Xuân Thanh, Nguyễn Ngọc Tâm, Phạm Thắng, Vũ Thị Thanh Huyền // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Tập 156 - Số 08 .- Tr. 148-156 .- 610
Nghiên cứu thực hiện với mục tiêu khảo sát nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ ở bệnh nhân cao tuổi suy tim mạn tính. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 314 người cao tuổi có suy tim mạn tính điều trị nội trú tại bệnh viện Lão Khoa Trung Ương.