CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Kế Toán
841 Khai thác tiềm năng phát triển kinh tế biển Ninh Thuận / Nguyễn Hữu Tuấn, Vòng Thình Nam // Nghiên cứu kinh tế .- 2022 .- Số 524 .- Tr. 3 - 12 .- 330
Bài viết phân tích, đánh giá những thuận lợi và khó khăn của Ninh Thuận trong phát triển kinh tế biển, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm phát triển kinh tế biển thành một ngành chủ lực, góp phần phát triển kinh tế toàn tỉnh.
842 Ý nghĩa của IAS 10 và VAS 23 giữa bối cảnh dịch bệnh Covid-19 / Phan Hồng Nhung // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 220+221 .- Tr. 41-45 .- 657
Cung cấp thêm nội dung liên quan đến Chuẩn mực IAS 10 và VAS 23. Đồng thời, phân tích vai trò của 2 chuẩn mực này, trong bối cảnh dịch bệnh hiện nay.
843 Giải pháp hoàn thiện kế toán quản trị chi phí và giá thành của doanh nghiệp chăn nuôi gia công trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên / Thái Thị Thái Nguyên, Vũ Thị Quỳnh Chi // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 220+221 .- Tr. 46-52 .- 657
Tổng hợp tài liệu về kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp nông nghiệp; Tổng quan về chăn nuôi gia công và thực trạng DNCN gia công trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên; Giải pháp hoàn thiện kế toán quản trị chí phí xa giá thành của các DNCN gia công trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
844 Thực trạng kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp tại Việt Nam trong bối cảnh đại dịch Covid-19 / Từ Thanh Hoài, Nguyễn Phong Nguyên // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 220+221 .- Tr. 76-78 .- 657
Kết quả nghiên cứu đã cho thấy, hầu hết các doanh nghiệp tại Việt Nam vẫn đang nỗ lực duy trì sự hữu hiện của KSNB trong thời kỳ diễn ra đại dịch Covid-19. Các yếu tố thể chế và lãnh đạo có ảnh hưởng lớn đến hoạt động KSNB và cũng là các yếu tố quan trọng đối với hoạt động KSNB trong thời gian xảy ra dịch bệnh. Nghiên cứu đưa ra những hàm ý quản lý cho các DN tại Việt Nam trong việc tái củng cố hệ thống KSNB, nhằm phát huy vai trò của KSNB trong việc duy trì hoạt động của DN trong giai đoạn diễn ra dịch bệnh, hướng đến sự phục hồi và phát triển trong trạng thái bình thường mới.
845 Vai trò của thông tin kế toán nguồn nhân lực với việc ra quyết định của nhà quản trị trong doanh nghiệp / Chu Thị Huyến // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 220+221 .- Tr. 79-83 .- 657
Bài viết tập trung làm sáng tỏ vai trò của HRA với việc ra quyết định của các nhà quản trị trong doanh nghiệp, thông qua việc tổng quan các nghiên cứu có liên quan mà trọng tâm là các nghiên cứu thực nghiệm.
846 Vai trò của kiểm soát nội bộ đến hoạt động đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp tư nhân nhỏ và vừa tại Việt Nam / // Kinh tế & phát triển .- 2022 .- Số 297 .- Tr. 22-30 .- 657
Nghiên cứu này lần đầu tiên đánh giá vai trò của kiểm soát nội bộ đến hoạt động đổi mới sáng tạo của các doanh nghiệp tư nhân nhỏ và vừa tại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng việc cải thiện hiệu quả của kiểm soát nội bộ có tác dụng thúc đẩy đáng kể hiệu quả hoạt động đổi mới sáng tạo, đặc biệt là đổi mới công nghệ thông qua việc đánh giá, kiểm soát và phòng ngừa rủi ro hợp lý. Kết quả nghiên cứu hàm ý rằng, trong bối cảnh chất lượng quản trị công chưa thực sự hiệu quả, việc tăng cường xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ doanh nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp thúc đẩy việc thực hiện thành công các mục tiêu kinh doanh và các hoạt động đổi mới sáng tạo.
847 Hoàn thiện kế toán thuê tài sản của Việt Nam theo hướng hội nhập với khuôn mẫu quốc tế / Đoàn Vân Anh // Khoa học Thương mại .- 2021 .- Số 158 .- Tr. 109-116 .- 657
Kế toán “Thuê tài sản” theo khuôn mẫu của Việt Nam hiện nay có những khác biệt khá lớn so với khuôn mẫu quốc tế. Bài viết này nghiên cứu để chỉ ra những khác biệt có tính trọng yếu, từ đó đề xuất một số giải pháp hoàn thiện kế toán “Thuê tài sản” của Việt Nam, nhằm đưa kế toán Việt Nam nói chung và kế toán “Thuê tài sản” nói riêng hội nhập, dần hội tụ với thông lệ chung của quốc tế về kế toán.
848 Kế toán quản trị chi phí theo vòng đời sản phẩm : nghiên cứu tại các doanh nghiệp sản xuất cơ khí Việt Nam / Nguyễn Quỳnh Trang // Khoa học Thương mại .- 2021 .- Số 158 .- Tr. 76-85 .- 657
Trên cơ sở khảo sát thực nghiệm, bài viết đánh giá mức độ áp dụng kế toán quản trị (KTQT) chi phí theo vòng đời sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất (DNSX) cơ khí Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các DNSX cơ khí Việt Nam đã áp dụng KTQT quản trị chi phí theo vòng đời sản phẩm ở những mức độ nhất định với nội hàm là sự kết hợp của phương pháp chi phí mục tiêu (Target costing) và cắt giảm chi phí liên tục (Kaizen costing). Bên cạnh đó, nhận thức của nhà quản trị về vai trò của KTQT chi phí theo vòng đời sản chính là nhân tố quan trọng thúc đẩy các DN áp dụng có hiệu quả phương pháp này trong thời gian tới, phù hợp với yêu cầu quản lý DN và lộ trình phát triển của ngành cơ khí trong bối cảnh hội nhập.
849 Công bố thông tin về báo cáo bộ phận trong báo cáo tài chính cuối niên độ của công ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Hà Nội và các nhân tố ảnh hưởng / Nguyễn Hữu Cường, Phan Viết Vấn // Khoa học Thương mại .- 2021 .- Số 158 .- Tr. 86-97 .- 657
Bài viết này nghiên cứu cả mức độ mức độ và chất lượng công bố thông tin (CBTT) về báo cáo bộ phận (BCBP) trong báo cáo tài chính (BCTC) cuối niên độ của các công ty niêm yết (CTNY) trên Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) và xác định các nhân tố ảnh hưởng. Kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ tuân thủ CBTT chưa cao. Bằng phương pháp phân tích hồi quy nhị phân, các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công bố thông tin về báo cáo bộ phận được ghi nhận bao gồm: chất lượng kiểm toán BCTC, thời gian niêm yết, tốc độ tăng trưởng, sự kiêm nhiệm của chủ tịch hội đồng quản trị (HĐQT) và quy mô của đơn vị. Kết quả nghiên cứu này góp phần giúp các cơ quan quản lý xem xét hoàn thiện các quy định và đề ra các giải pháp về CBTT nhằm thúc đẩy sự minh bạch của thị trường chứng khoán (TTCK).
850 Tác động của ảnh hưởng ngang hàng đến sự trì hoãn trong học tập của sinh viên / Nguyễn Thị Hải Hạnh, Trần Anh Ngọc, Lê Anh Dũng // Khoa học Thương mại .- 2021 .- Số 158 .- Tr. 98-108 .- 658
Nghiên cứu được thực hiện trên kết quả khảo sát thu được từ 535 sinh viên trên địa bàn Thành phố Hà Nội nhằm đánh giá tác động của ảnh hưởng ngang hàng đến sự trì hoãn trong học tập của sinh viên dựa trên mô hình hồi quy tuyến tính. Phương pháp kiểm định Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích hồi quy tuyến tính và kiểm định sự khác biệt được sử dụng trong nghiên cứu. Kết quả hồi quy cho thấy, ảnh hưởng ngang hàng là một nhân tố có tác động thuận chiều tới sự trì hoãn trong học tập của sinh viên. Nghiên cứu cũng tìm ra có sự khác biệt về sự trì hoãn trong học tập của sinh viên theo giới tính và chưa tìm thấy sự khác biệt về sự trì hoãn trong học tập của sinh viên theo khối ngành và năm học. Từ kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả đã đưa ra một số giải pháp, khuyến nghị đối với sinh viên, nhà trường, gia đình và xã hội nhằm giảm thiểu sự trì hoãn trong học tập của sinh viên.