CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Kế Toán
521 Ứng dụng hợp đồng thông minh trên nền tảng Blockchain cho hoạt động kiểm toán nội bộ - Một số gợi ý cho Việt Nam / Đoàn Thanh Hà, Lê Hữu Nghĩa // Ngân hàng .- 2023 .- Số 10 .- Tr. 19-28 .- 657
Bài viết sử dụng phương pháp thu thập, tổng hợp các nghiên cứu có chỉ số trích dẫn cao, thông tin cập nhật gần nhất trên các dữ liệu đáng tin cậy như ScienceDirect, Google Scholar kết hợp với phương pháp đối chiếu, so sánh để đúc kết và đưa ra các đề xuất mang tính gợi mở hướng đến giải pháp hiệu quả cho việc ứng dụng đặc tính hợp đồng thông minh của Blockchain trong hoạt động kiểm toán nội bộ tại Việt Nam.
522 Kế toán môi trường tại Việt Nam / Nguyễn Văn Hùng Nguyễn Văn Sơn // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2023 .- Số 632 .- Tr. 68 - 70 .- 657
Đồng hành với phát triển kinh tế là sự hủy hoại môi trường sống. Nhận thức rõ điều này những năm 70 của thế kỷ trước khái niệm phát triển bền vững đã được đặt ra trở thành yêu cầu và là mục tiêu của các quốc gia trên thế giới. Một trong ba trụ cột của phát triển bền vững là môi trường. Kế toán môi trường đo lường tác động của hoạt động kinh tế đến môi trường, cung thông tin cần thiết cho cả quản lý vi mô và quản lý vĩ mô với mục tiêu phát triển bền vững.
523 Sự phát triển của các công cụ kế toán chi phí trong môi trường cạnh tranh toàn cầu / Lê Quỳnh Anh // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2023 .- Số 635 .- Tr. 13 - 15 .- 657
Trình bày cơ sở lý luận về kế toán xem xét sự phát triển của các ứng dụng công cụ kế toán chi phí trên thế giới. Từ đó, tác giả đưa ra định về sự phát triển của các công cụ kế toán chi phí truyền thống và hiện đại gắn liền với của doanh nghiệp trong thời kỳ hội nhập kinh tế thế giới và cạnh tranh toàn cầu.
524 Đánh giá sự hài lòng về chất lượng dịch vụ thẻ tín dụng tại Agribank : trường hợp nghiên cứu tại Tỉnh Trà Vinh / Nguyễn Hồng Hà // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2023 .- Số 237 .- Tr. 39-43 .- 332.04
Mục tiêu nghiên cứu này nhằm tìm ra được các yếu tố nào tác động đến sự hài lòng của Khách hàng cá nhân (KHCN) về chất lượng dịch vụ thẻ tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Việt Nam (Agribank) phát hành. Nhóm tác giả thu thập dữ liệu từ 198 KHCN đã và đang sử dụng dịch vụ thẻ tín dụng tại tỉnh Trà Vinh. Ứng dụng mô hình hồi quy đa biến nhóm tác giả đã tìm ra 06 yếu tố bao gồm: tính đáp ứng, sự đồng cảm, sự tin cậy, sự đảm bảo, phương tiện hữu hình và giá cả dịch vụ đều tác động tích cực đến sự hài lòng của khách hàng cá nhân về chất lượng dịch vụ thẻ tín dụng tại Agribank. Trong đó, tác động mạnh nhất đến sự hài lòng của người dân là tính đáp ứng. Từ đó, nghiên cứu đã đề xuất các giải pháp phù hợp nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ của ngân hàng nhằm đáp ứng sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ thẻ tín dụng của các chi nhánh ngân hàng Agribank trong tương lai.
525 Tác động của thể chế đến hiệu ứng lan tỏa từ doanh nghiệp fdi và doanh nghiệp nhà nước đến năng suất lao động của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 / Nguyễn Thị Hồng Nhâm, Lê Thị Hồng Thúy // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2023 .- Số 237 .- Tr. 44-50 .- 658
Thể chế có vai trò quan trọng nhằm thúc đẩy phát triển doanh nghiệp doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV). Môi trường thể chế tốt hỗ trợ thị trường hoạt động tốt, giảm bớt chi phí giao dịch hợp đồng, các doanh nghiệp sẽ được tạo điều kiện tối đa để sản xuất và phát triển. Công cuộc cải cách thể chế đã được triển khai theo định hướng của Chính phủ theo hướng tạo điều kiện tốt nhất cho doanh nghiệp, giảm thiểu rủi ro thương mại, môi trường kinh doanh thông thoáng hơn, mở ra nhiều cơ hội mới cho DNNVV. Loại hình doanh nghiệp khác nhau chịu tác động khác nhau của thể chế. Đồng thời, doanh nghiệp FDI (DNFDI) và doanh nghiệp nhà nước (DNNN) nhận được nhiều ưu đãi của Chính phủ hơn, cũng là những khu vực doanh nghiệp có lợi thế về vốn và tiến bộ công nghệ. Nên DNFDI và DNNN còn gây tác động lan tỏa đến doanh nghiệp tư nhân. Trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, nếu các doanh nghiệp nắm bắt được cơ hội sẽ tạo sự bứt phá lớn trong tiến trình phát triển cũng như hưởng lợi lan tỏa nhiều hơn. Kết quả nghiên cứu cho thấy, thể chế thúc đẩy năng suất lao động của DNNVV, tác động đó được thúc đẩy bởi hiệu ứng lan tỏa hầu hết các kênh lan tỏa từ DNFDI và DNNN (trừ lan tỏa ngược chiều từ DNNN). Đồng thời, doanh nghiệp chú trọng phát triển công nghệ, thực hiện đổi mới sáng tạo càng nhận được nhiều tác động tích cực từ cải thiện thể chế.
526 Nâng cao chất lượng đội ngũ kiểm toán viên độc lập đáp ứng yêu cầu xã hội trong điều kiện hiện nay / Phí Thị Kiều Anh // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2023 .- Số 237 .- Tr.93-96 .- 657
Kiểm toán độc lập vừa là một hoạt động nghề nghiệp (xét trên khía cạnh kinh doanh) vừa là một trong những công cụ quản lý trong hệ công cụ quản lý (xét trên khía cạnh quản lý). Để kiểm toán độc lập có thể phát triển, thực hiện tốt các vai trò, đáp ứng được đòi hỏi ngày càng cao của nền kinh tế thị trường trong bối cảnh hiện nay đòi hỏi rất nhiều các yếu tố như chiến lược phát triển ngành, các cơ chế chính sách của nhà nước, tiềm lực và sự quyết tâm của các tổ chức kiểm toán độc lập và bản thân các kiểm toán viên (KTV)… Bài viết sau đây tập trung đến chất lượng đội ngũ kiểm toán viên độc lập (KTVĐL), các yêu cầu đối với KTVĐL và một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng của đội ngũ KTVĐL nhằm đáp ứng những yêu cầu ngày càng cao của xã hội trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay.
527 Lý thuyết thể chế : ứng dụng trong nghiên cứu kế toán / Nguyễn Minh Thành // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2023 .- Số 237 .- Tr. 20-25 .- 657
Lý thuyết thể chế là một lý thuyết phức tạp gồm nhiều lý thuyết phụ bên trong. Ba lý thuyết thể chế được sử dụng chủ yếu trong các nghiên cứu kế toán là: lý thuyết kinh tế học theo thể chế cũ (OIE), lý thuyết kinh tế học theo thể chế mới (NIE) và lý thuyết xã hội học theo thể chế mới (NIS). Ba lý thuyết này được ứng dụng trong các nghiên cứu kế toán nhằm tìm hiểu về mối quan hệ của kế toán với các vấn đề thể chế mang tính vĩ mô và thể chế mang tính vi mô.
528 Phát huy vai trò của kinh tế tập thể, hợp tác xã ở điện biên hiện nay / Nguyễn Thị Thanh Tâm // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2023 .- Số 237 .- Tr.26-30 .- 330
Hợp tác xã đóng vai trò là cầu nối giữa hộ nông dân cá thể với doanh nghiệp, là mắt khâu quan trọng trong chuỗi ngành hàng nông nghiệp thúc đẩy kinh tế hợp tác phát triển. Kinh tế tập thể, hợp tác xã của tỉnh Điện Biên đã góp phần tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới, nâng cao thu nhập cải thiện đời sống của người dân. Bài viết chủ yếu đề cập đến vai trò của kinh tế tập thể, hợp tác xã đối với phát triển kinh tế - xã hội và xoá đói giảm nghèo ở Điện Biên.
529 Các nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng kế toán quản trị chiến lược tại các công ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ chí minh / Trần Văn Tùng // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2023 .- Số 237 .- Tr. 31-38 .- 657
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là xác định và đo lường mức độ tác động của các nhân tố đến việc vận dụng kế toán quản trị chiến lược (KTQTCL) tại các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (SGDCK TP. HCM). Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp với phương pháp nghiên cứu định lượng theo mô hình nhân tố khám phá (EFA). Kết quả nghiên cứu cho thấy có 5 nhân tố có ảnh hưởng tích cực đến vận dụng KTQTCL tại các công ty này theo thứ tự từ cao đến thấp như sau: Quy mô công ty, Sự cạnh tranh của thị trường, Đặc điểm chiến lược kinh doanh của công ty, Kế toán tham gia vào việc ra quyết định chiến lược và Trình độ công nghệ thông tin. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, bài viết đưa ra một số hàm ý chính sách nhằm cải thiện việc vận dụng KTQTCL tại các công ty này.
530 Các nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng kế toán quản trị chiến lược tại doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam / Đỗ Thị Thảo // .- 2022 .- Số 58 .- Tr. 68-77 .- 657
Kế toán quản trị chiến lược (SMA) là một bước phát triển của kế toán quản trị truyền thống với định hướng tương lai và thông tin hướng ngoại nhiều hơn, giúp hỗ trợ rất lớn cho quy trình chiến lược của doanh nghiệp trong nền kinh tế cạnh tranh. Để thúc đẩy vận dụng SMA tại các doanh nghiệp Việt Nam, việc tìm hiểu các nhân tốảnh hưởng đến vận dụng SMA là cần thiết. Nghiên cứu được thực hiện kết hợp giữa nghiên cứu định tính và định lượng để phát hiện và kiểm định các nhân tố có tác động đến vận dụng SMA tại các doanh nghiệp niêm yết trên thịtrường chứng khoán Việt Nam. Kết quả cho thấy các nhân tố như vận dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của doanh nghiệp, phong cách lãnh đạo dân chủ, nhận thức về sự không chắc chắn của môi trường kinh doanh, định hướng chiến lược có ảnh hưởng tích cực đến SMA.





