CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Kế Toán
2261 Nâng cao chất lượng đào tạo kế toán theo định hướng ứng dụng nghề nghiệp ở Việt Nam / Nguyễn Ánh Hồng // Kế toán & Kiểm toán .- 2018 .- Số 174 tháng 3 .- Tr. 32-33 .- 657
Trình bày thực trạng và xu hướng đào tạo kế toán hiện nay; Việc triển khai POHE cho đào tạo kế toán.
2262 Bàn về quy trình xây dựng và quá trình soát xét số liệu các công ty xây lắp của các công ty kiểm toán độc lập / ThS. Đào Ngọc Hà // Kế toán & Kiểm toán .- 2018 .- Số 174 tháng 3 .- Tr. 49-51 .- 657
Trình bày đặc điểm quy trình xây dựng; Quy trình soát xét số liệu.
2264 Chuyển đổi báo cáo tài chính chuẩn mực kế toán Việt Nam sang chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế : nghiên cứu thực nghiệm tại các doanh nghiệp Việt Nam / PGS. TS. Hà Xuân Thạch, NCS. Nguyễn Ngọc Hiệp // Kế toán & Kiểm toán .- 2018 .- Số 174 tháng 3 .- Tr. 10-13 .- 657.1
Phân tích thực trạng chuyển đổi BCTC từ VAS sang IFRS tại Ngân hàng TMCP XYZ và định hướng xây dựng khung chuyển ổi BCTC từ VAS sang IFRS.
2265 Nghiên cứu thực nghiệm các nhân tố tác động đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận kế toán của công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Ngô Nhật Phương Diễm // Kế toán & Kiểm toán .- 2018 .- Số 174 tháng 3 .- Tr. 14-20 .- 657
Tổng quan lý thuyết nền tảng và cơ sở các nghiên cứu trong và ngoài nước. Trình bày phương pháp nghiên cứu, đưa ra các kết quả nghiên cứu và thảo luận. Từ đó đề xuất một số vấn đề nhằm hạn chế hành vi điều chỉnh lợi nhuận.
2266 Mối quan hệ giữa chất lượng hệ thống thông tin kế toán và hành vi sử dụng hệ thống thông tin kế toán – bằng chứng từ Việt Nam / Nguyễn Xuân Hưng, Lương Đức Thuận // Kinh tế & phát triển .- 2018 .- Số 250 tháng 04 .- Tr. 62-71 .- 657.0285
Xem xét, đánh giá mối quan hệ của chất lượng hệ thống thông tin kế toán và hành vi sử dụng hệ thống thông tin kế toán ở các doanh nghiệp Việt Nam. Mẫu nghiên cứu gồm 357 đối tượng, đang làm việc ở các vị trí kế toán trong các doanh nghiệp. Dữ liệu được thu thập qua khảo sát bằng câu hỏi (từ tháng 4 năm 2017 đến tháng 8 năm 2017), sau đó được dùng để phân tích thống kê mô tả và kiểm định giả thuyết nghiên cứu. Kết quả cho thấy, chất lượng hệ thống thông tin kế toán ảnh hưởng đến nhận thức tính hữu dụng và nhận thức tính dễ sử dụng hệ thống thông tin kế toán; nhận thức tính hữu dụng ảnh hưởng đến hành vi sử dụng hệ thống thông tin kế toán; nhận thức tính dễ sử dụng hệ thống thông tin kế toán ảnh hưởng đến nhận thức tính hữu dụng hệ thống thông tin kế toán. Chỉ có nhận thức tính dễ sử dụng là không ảnh hưởng đến hành vi sử dụng hệ thống thông tin kế toán.
2267 Kế toán chi phí môi trường trong các doanh nghiệp: các vấn đề còn vướng mắc / Nguyễn Thị Kim Hướng, Nguyễn Thị Hồng // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2018 .- Số 512 tháng 03 .- Tr. 43-45 .- 657
Đánh giá thực trạng các hoạt động môi trường và kế toán chi phí môi trường ở Việt Nam, tìm hiểu kinh nghiệm của một số quốc gia tiêu biểu trên thế giới,; từ đó đề xuất một số khuyến nghị nhằm thúc đẩy hơn nữa việc triển khai thực hiện kế toán chi phí môi trường tại Việt Nam trong thời gian tới.
2268 Quá trình hội tụ chuẩn mực kế toán quốc tế : các trở ngại gặp phải và giải pháp / Lê Thành Tuyên // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2018 .- Số 512 tháng 03 .- Tr. 46-48 .- 657.1
Trình bày quá trình hội tụ giữa IASC và IOSCO; Các trở ngại và giải pháp; Những thách thức và tác động tiêu cực khi hòa hợp - hội tụ chuẩn mực kế toán quốc tế.
2269 Vận dụng phương pháp kế toán chi phí dựa trên hoạt động trong kế toán chuỗi giá trị / Vũ Thị Thu Phương // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2018 .- Số 512 tháng 03 .- Tr. 49-51 .- 658.1511
Tổng quan về lý thuyết; Ứng dụng kế toán chi phí dựa trên hoạt động trong kế toán chuỗi giá trị; Một số vấn đề cần lưu ý trong việc vận dụng phương pháp ABC trong doanh nghiệp.
2270 Nâng cao hiệu quả tổ chức bộ máy kiểm toán nộ bộ trong các doanh nghiệp Việt Nam / ThS. Nguyễn Thị Khánh Vân // Tài chính - Kỳ 2 .- 2018 .- Số 677 tháng 3 .- Tr. 55-58 .- 657.458
Đánh giá thực trạng tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay, bài viết đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ trong doanh nghiệp Việt Nam nói chung.