CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Kế Toán
1231 Kiểm toán nguồn nhân lực : khái niệm, vai trò và xu thế phát triển trên thế giới / Tạ Quang Hưng // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 585 .- Tr. 07-09 .- 657.45 071
Bài viết phân tích khái niệm kiểm toán nguồn nhân lực; vai trò của kiểm toán nhân lực đối với doanh nghiệp, tổ chức; xu hướng phát triển của hoạt động kiểm toán nhân lực
1232 Tăng cường hiệu quả quản lý nợ công của Việt Nam trong giai đoạn tới / Huỳnh Quốc Khiêm // .- 2021 .- Số 585 .- Tr. 13-15 .- 330
Bài viết trao đổi tổng quan về nợ công, thực trạng nợ công và tác động của nợ công đối với một số biến số kinh tế vĩ mô, qua đó, tác giả đề xuất một số khuyến nghị đối với công tác quản lý nợ công tại Việt Nam trong giai đoạn tới
1233 Hoàn thiện công tác kế toán ấn chỉ tại Tổng cục Hải quan / Trần Thị Luận // .- 2021 .- Số 585 .- Tr. 43-45 .- 657
Khảo sát thực trạng kế toán ấn chỉ tại Tổng cục Hải quan, bài viết đề ra một số giải pháp góp phần hoàn thiện và nâng cao chất lượng công tác kế toán ấn chỉ tại Tổng cục Hải quan
1234 Khả năng áp dụng kế toán quản trị môi trường ở Việt Nam và một số khuyến nghị / Nguyễn Văn Hoà // .- 2021 .- Số 585 .- Tr. 49-51 .- 657
Bài viết trao đổi về các quan điểm, lợi ích của kế toán quản trị môi trường, trên cơ sở đó, tác giả đánh giá khả năng áp dụng kế toán quản trị tại Việt Nam và đưa ra một số khuyến nghị
1235 Khái quát quy trình kế toán tiền lương và các khoản phải nộp theo lương tại các đơn vị hành chính sự nghiệp / Hoàng Thị Hiền, Trần Thị Hương Trà // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 585 .- Tr. 58-59 .- 657
Bài viết có cái nhìn tổng quan từ tính toán đến hạch toán cho các đơn vị hành chính sự nghiệp, qua bài viết nhận thấy điểm khác trong tính toán và hạch toán tiền lương của đơn vị hành chính sự nghiệp so với doanh nghiệp thực tế hiện nay
1236 Những quy định kế toán về trình bày thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng phải nộp (phương pháp trực tiếp) trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh / Nguyễn Thị Thanh Mai, Nguyễn Ngọc Hiền // .- 2021 .- Số 585 .- Tr. 67-68 .- 657
Bài viết trao đổi những quy định kế toán về cách trình bày thông tin thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng phải nộp thông qua sự thay đổi của quy định kế toán từ Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp đến Thông tư 200/2014/TT-BTC hướng dẫn về chế độ kế toán doanh nghiệp
1237 Những rào cản đối với việc áp dụng kế toán quản trị môi trường ở các doanh nghiệp sản xuất Việt Nam / Phạm Mỹ Quyên // .- 2021 .- Số 585 .- Tr. 74-76 .- 657
Nghiên cứu nhằm tìm ra những rào cản và nguyên nhân gây trở ngại trong việc áp dụng kế toán quản trị môi trường ở các doanh nghiệp sản xuất Việt Nam, tác giả đưa ra một số kiến nghị nhằm khắc phục những khó khăn và đẩy nhanh tiến trình áp dụng kế toán quản trị môi trường cho các doanh nghiệp sản xuất nói riêng và các doanh nghiệp ở Việt Nam nói chung
1238 Kế toán, kiểm toán trong cuộc chiến chống tham nhũng giữa đại dịch Covid 19 / Phan Văn Thanh // Kế toán & Kiểm toán .- 2021 .- Số 210 .- Tr.2 - 4 .- 657
Đại dịch Covid 19 đã diễn ra hơn 1 năm, vẫn còn tiềm ẩn nhiều rủi ro, khó lường. Tất cả các Chính phủ đang rút ra bài học từ cuộc khủng hoảng này và nhu cầu hành động nhanh chóng đã đặt ra những thách thức cho tất cả các quốc gia. Tuy nhiên, hầu hết các chính phủ sẽ sớm phải đối mặt với những thách thức không thể tránh khỏi xung quanh vấn đề tài chính khu vực công trong và sau cuộc khủng hoảng. Các chính phủ rất cần chi tiêu nhiều hơn để cứu mạng sống và cứu sinh kế cho nhân dân, nhưng khi chi tiêu cần đảm bảo tính minh bạch và trách nhiệm giải trình của Chính phủ, hạn chế tối đa những gian lận.
1239 Nghiên cứu về tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán trong các doanh nghiệp dệt may Việt Nam / Trần Mạnh Dũng, Nguyễn Thị Hoài Thu // Kế toán & Kiểm toán .- 2021 .- Số 210 .- Tr.9 - 12 .- 657
Nghiên cứu này được thực hiện, nhằm xem xét và phân tích tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán (HTTTKT) trong các doanh nghiệp dệt may Việt Nam. Nghiên cứu đã đề xuất tiêu chí đo lường tính hữu hiệu của HTTTKT, trong các doanh nghiệp nói chung và trong các doanh nghiệp dệt may Việt Nam nói riêng. Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp, kết hợp giữa phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng. Kết quả nghiên cứu đã đưa ra bốn thành phần đo lường tính hữu hiệu HTTTKT; đó là chất lượng hệ thống thông tin kế toán, chất lượng thông tin kế toán do HTTTKT tạo ra, những ảnh hưởng tích cực đối với cá nhân và tổ chức.
1240 Những tác động của sự phát triển công nghệ thông tin đến vai trò của kế toán quản trị / Nguyễn Văn Dũng, Vũ Mạnh Chiến // Kế toán & Kiểm toán .- 2021 .- Số 210 .- Tr.16 - 22. .- 657
Nghiên cứu này phân tích các yếu tố tác động đến sự phù hợp của hệ thống thông tin kế toán (AIS) trong doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) ở Việt Nam. Nhóm tác giả đã tiến hành khảo sát 634 giám đốc điều hành và kế toán trưởng của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất. Kết quả phân tích hồi quy cho thấy, sự ảnh hưởng cùng chiều của các yếu tố công nghệ hiện đang được sử dụng tại doanh nghiệp; Hiểu biết của chủ sở hữu/ người quản lý và quy mô về vốn của doanh nghiệp đế sự phù hợp AIS của các doanh nghiệp. Quy mô về vốn của doanh nghiệp đến sự phù hợp AIS của các doanh nghiệp. Trong đó, yếu tố hiểu biết của chủ sở hữu/ người quản lý có tác động mạnh nhất.