CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Quản Trị Kinh Doanh

  • Duyệt theo:
3091 Tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tỉnh Bắc Kạn - con đường liệu có khả quan? / Ngô Thanh Hoàng,Hy Thị Hải Yến // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2022 .- Tr. 26-31 .- Tr. 26-31 .- 332

Thông qua phân tích quá trình phát triển ngành y tế địa phương và thực trạng thực hiện tự chủ tài chính tại các đơn vị SNYTCL tỉnh Bắc Kạn, bài viết này nhằm chỉ ra những kết quả đạt được, phân tích những tín hiệu khả quan trong quá trình xây dựng, triển khai, thực hiện và đẩy mạnh cơ chế tự chủ tài chính tại địa phương này.

3092 Tăng cường huy động các nguồn lực thực hiện công tác giảm nghèo đa chiều trên địa bàn huyện Quảng Bình, tỉnh Hà Giang / Nguyễn Trọng Tuấn // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2022 .- Số 227 .- Tr. 32-35 .- 330

Huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang là một huyện nghèo theo tiêu chí đa chiều. Trong thời gian qua, cấp ủy và chính quyền huyện đã có nhiều biện pháp để giảm nghèo đa chiều. Tuy nhiên, bên cạnh một số kết quả tích cực, nghèo đa chiều vẫn là một thực tế trên địa bàn huyện. Trên cơ sở nội dung nghèo đa chiều, bài viết đã đưa ra một số giải pháp nhằm giảm nghèo đa chiều trên địa bàn huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang trong thời gian tới.

3093 Quản lý tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp công lập - thực trạng và một số khuyến nghị / Trần Thị Toàn, Nguyễn Xuân Lâm // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2022 .- Số 227 .- Tr. 36-39 .- 330

Kể từ khi Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước được ban hành và có hiệu lực thi hành (từ năm 2009) đến nay, việc thực thi quy định pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công đã đạt được những kết quả quan trọng, song cũng có những hạn chế, tồn tại cần tiếp tục hoàn thiện. Bài viết sẽ làm rõ hơn về vấn đề này.

3094 Xây dựng mô hình đánh giá hiệu quả hệ thống logistics tích hợp Nga - Việt Nam - ASEAN theo cách tiếp cận mạng trung tâm / Nguyễn Quang Thường, Phùng Thế Đông, Ivan A. Ermakov, Oleg B. Anikin // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2022 .- Số 227 .- Tr. 40-49 .- 658

Bài viết trình bày sự cần thiết xây dựng hệ thống logistics tích hợp Nga - Việt Nam - ASEAN; các thành phần chính của hệ thống logistics tích hợp Nga - Việt Nam - ASEAN; phân tích và đề xuất cách tiếp cận mạng tập trung cho xây dựng hệ thống logistics tích hợp với các phương tiện vận tải đa phương thức. Trên cơ sở đó, đề xuất xây dựng mô hình đánh giá hiệu quả hệ thống logistics tích hợp Nga - Việt Nam - ASEAN theo cách tiếp cận mạng trung tâm với phương pháp tổng hợp thống kê. Mô hình đánh giá hiệu quả hệ thống logistics tích hợp Nga - Việt Nam - ASEAN theo cách tiếp cận mạng trung tâm với phương pháp tổng hợp thống kê là cơ sở để tính toán, xây dựng (thiết kế) và mở rộng cơ sở hạ tầng logistics các nước ASEAN trong hợp tác logistics với vùng Viễn Đông của Nga.

3095 Tác động của việc sử dụng các công cụ tài chính phái sinh đến hiệu quả kinh doanh của các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam / Bùi Thu Hiền,Trần Thu Hoài // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2022 .- Số 227 .- Tr. 56-62 .- 658

Bài viết nghiên cứu về ảnh hưởng của việc sử dụng các công cụ tài chính phái sinh đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các Công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam. Sử dụng dữ liệu 150 quan sát của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam với các mô hình Pooled OLS, REM (Random Effect Model) và FEM (Fix Effect Model), kết quả cho thấy việc sử dụng các công cụ tài chính phái sinh có tác động tích cực đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, bài viết đề xuất một số giải pháp và khuyến nghị cụ thể.

3096 Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ trên ví điện tử : trường hợp khách hàng tại thành phố Hà Nội / Hoàng Thị Hồng Lê // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2022 .- Số 227 .- Tr. 63-66 .- 658

Bài viết phân tích tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ trên ví điện tử: trường hợp khách hàng tại thành phố Hà Nội. Phương pháp nghiên cứu sử dụng điều tra qua bảng hỏi khách hàng tại thành phố Hà Nội, kết quả khảo sát thu về 390 bản câu hỏi, sau khi loại các bản câu hỏi không hợp lệ do có nhiều ô trống, tác giả chọn để sử dụng là 356 bản câu hỏi. Nghiên cứu định lượng được thực hiện với phần mềm SPSS 25. Dựa trên kết quả nghiên cứu, tác giả đã đề xuất các khuyến nghị nhằm nâng cao ý định sử dụng dịch vụ trên ví điện tử của người tiêu dùng.

3097 Hoàn thiện thể chế thúc đẩy xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang EU trong điều kiện thực hiện EVFTA / Nguyễn Thị Quỳnh Anh // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2022 .- Số 227 .- Tr. 67-70 .- 330

Bài viết phân tích tình hình và đánh giá sự hoàn thiện về thể chế thúc đẩy hoạt động xuất khẩu nông sản trong điều kiện thực hiện hiệp định EVFTA trên hai khía cạnh: (1) rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật, (2) cơ chế phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức, địa phương để triển khai thực hiện EVFTA.

3098 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về đất đai cấp tỉnh / Huỳnh Châu Mai Sơn // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2022 .- Số 227 .- Tr. 71-74 .- 330

Ở Việt Nam, phù hợp với chế độ sở hữu toàn dân về đất đai, Nhà nước có vai trò to lớn trong quản lý đất đai vừa với tư cách quản lý lãnh thổ, quản lý nguồn tài nguyên, môi trường sống chung của dân cư, vừa với tư cách đại diện chủ sở hữu. Bài viết đã đưa ra được các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về đất đai cấp tỉnh nhằm giúp các sở, ban ngành quản lý tốt hơn trong lĩnh vực đất đai.

3099 Tác động của covid-19 đến giá cổ phiếu của các ngân hàng thương mại Việt Nam / Phan Thị Hằng Nga, Trương Xuân Nguyên, Nguyễn Thị Thảo, Hồ Thị Thanh Thúy, Phạm Trần Thanh Tú, Trương Ngọc Minh Thư // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2022 .- Số 227 .- Tr. 79-84 .- 332.04

Mục tiêu của bài nghiên cứu này là phân tích tác động của Covid-19 đến giá cổ phiếu của các ngân hàng tại Việt Nam trong giai đoạn đại dịch Covid-19. Dữ liệu bao gồm kết quả giao dịch của 15 cổ phiếu thuộc ngành ngân hàng được niêm yết trên thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam, số ca nhiễm Covid-19 được ghi nhận theo ngày và các yếu tố vĩ mô. Từ kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả đề xuất các hàm ý để giúp giá cổ phiếu các ngân hàng thương mại phát triển tốt trên TTCK Việt Nam.

3100 Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của Nhật Bản vào Việt Nam trong bối cảnh mới hiện nay / Nguyễn Văn Hưởng // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2022 .- Số 227 .- Tr. 85-88 .- 330

Bài viết này phân tích thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của Nhật Bản vào Việt Nam trong giai đoạn 2010 - 2021. Từ đó chỉ ra cơ hội, thách thức trong công tác thu hút FDI Nhật Bản vào Việt Nam trong bối cảnh mới hiện nay; đồng thời đề xuất một số giải pháp Việt Nam cần thực hiện nhằm tăng cường thu hút hiệu quả FDI của Nhật Bản vào Việt Nam trong thời gian tới.