CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Quản Trị Kinh Doanh

  • Duyệt theo:
2711 Mối quan hệ giữa hành vi đầu tư quá mức và khả năng sinh lời của doanh nghiệp / Nguyễn Công Thành // Tài chính .- 2022 .- Số 781 .- .- 658

Bài viết đánh giá mối quan hệ giữa hành vi đầu tư quá mức và khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Nghiên cứu thu thập dữ liệu tài chính của doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2010-2019. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng đầu tư quá mức làm giảm khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Do vậy doanh nghiệp nên kiểm soát đầu tư ở mức độ tối ưu để hạn chế tác động xấu của đầu tư quá mức.

2712 Tác động của kinh tế số tới quản trị doanh nghiệp và kỹ năng cần thiết của người lãnh đạo / Nguyễn Hồng Hạnh // Tài chính - Kỳ 1 .- 2022 .- Số 780 .- Tr. 84-86 .- 658

Bài viết phân tích tác động của kinh tế số tới quản trị doanh nghiệp và đề xuất những kỹ năng cần thiết của nhà quản trị doanh nghiệp trong nền kinh tế số.

2713 Hoạt động Logistics toàn cầu năm 2022 và hàm ý cho Việt Nam / Bùi Thị Hằng // Tài chính - Kỳ 1 .- 2022 .- Số 780 .- Tr. 100-102 .- 330

Trong những tháng đầu năm 2022, thị trường logistics toàn cầu tiếp tục phục hồi và bước vào một giai đoạn mới với kỳ vọng mang lại tăng trưởng đáng kể cho cả năm 2022 và giai đoạn tiếp theo. Tuy nhiên, trước những rủi ro từ căng thẳng chiến tranh Nga-Ukranie, dịch bệnh bùng phát tại Trung Quốc... đang dấy lên nguy cơ về việc gián đoạn chuỗi cung ứng toàn cầu, ảnh hưởng đến hoạt động logistics. Trước những diễn biến phức tạp trên quy mô toàn cầu hiện nay cho thấy còn nhiều khó khăn trong ngắn hạn, đòi hỏi các doanh nghiệp logistics và chủ hàng tiếp tục điều chỉnh các mô hình chuỗi cung ứng và logistics.

2714 Phục hồi ngành hàng không trong bối cảnh sau covid-19 / Nguyễn Thị Hiền // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2022 .- Số 617 .- Tr. 4-6 .- 330

Trong bối cảnh " Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch bệnh Covid -19" ở Việt Nam hiện nay, thị trường hàng không nội địa đã có sự hồi phục trong các tháng gần đây và những thông tin tích cực từ chính sách mở cửa thị trường quốc tế dừ lượng khách còn ít nhưng cũng góp phần giảm nhẹ khó khăn và tạo đà cho sự hồi phục và phát triển trong các năm tới.

2715 Thu hút FDI nhằm phát triển kinh tế số, doanh nghiệp công nghệ số ở Việt Nam / Lê Thị Khánh Linh, Trần Đức Hiệp // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2022 .- Số 617 .- Tr. 7-9 .- 330

Bản chất của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư là dựa trên cách mạng kỹ thuật số. Vì vậy, kinh tế số vừa là đặc trưng, vừa là xu thế phát triển tất yếu của các quốc gia. Về khái niệm, tuy có nhiều cách tiếp cận khác nhau, song đa số đều thống nhất rằng, kinh tế số là nền kinh tế tiến bộ, hoạt động kinh tế, tài chính ... trong hệ thống mạng lưới sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ trên thị trường toàn cầu được thực hiện trên nền tảng khoa học - công nghệ hiện đại.

2716 Phát triển dịch vụ Logistics Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế / Nguyễn Mạnh Hà // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2022 .- Số 617 .- Tr. 10-12 .- 330

Logistics là ngành đóng vai trò hỗ trợ, kết nối và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh và là ngành dịch vụ có nhiều tiềm năng đem lại giá trị gia tăng cao. Tuy nhiên, sự phát triển của ngành logistics ở nước ta hiện nay còn tồn tại một số hạn chế, cần phải có những giải pháp để phát triển trong bối cảnh hội nhập sâu rộng của nền kinh tế.

2717 Thúc đẩy công nghệ hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam trong bối cảnh Cách mạng công nghệ lần thứ tư / Phạm Thị Hồng Điệp // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2022 .- Số 617 .- Tr. 13-15 .- 330

Bài viết này phân tích cơ hội, thách thức của tiến trình công nghệ hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam trong bối cảnh Cách mạng công nghệ lần thứ tư, đồng thời đề xuất một số gợi ý về chính sách để thúc đẩy công nghệ hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam đến năm 2030.

2718 Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước trong điều kiện áp dụng dịch vụ công trực tuyến tại Kho bạc Nhà nước Liên Chiểu-Đà Nẵng / Lê Đức Toàn, Lê Văn Giang // Khoa học & Công nghệ Đại học Duy Tân .- 2022 .- Số 4(53) .- Tr. 95-103 .- 332

Thực hiện chủ trương cải cách hành chính và hiện đại hóa ngành kho bạc, từng bước xây dựng kho bạc điện tử, hướng tới hình thành kho bạc số trong tương lai gần. Kho bạc Nhà nước (KBNN) đã đưa các dịch vụ công (DVC) trực tuyến vào áp dụng trong các hoạt động nghiệp vụ có giao dịch với các tổ chức và cá nhân; mà bước đầu là áp dụngvới công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước (KSC NSNN). KBNN Liên Chiểu là đơn vị trực thuộc KBNN Đà Nẵng đã bắt đầu thực hiện thí điểm DVC trực tuyến từ giữa năm 2018 và triển khai diện rộng từ năm 2019. Việc thực hiện DVC trực tuyến tại KBNN Liên Chiểu đã đem lại nhiều kết quả, song vẫn còn một số tồn tại vướng mắc về hạ tầng, công nghệ; về tổ chức, quản lý cũng như về qui trình, chuyên môn, nghiệp vụ...Trong bài viết này, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN trong điều kiện áp dụng các DVC trực tuyến.

2719 Cạnh tranh vắc-xin Trung Quốc - Hoa Kỳ và những tác động / Hoàng Huệ Anh, Hồ Thị Ánh Phương // Khoa học & Công nghệ Đại học Duy Tân .- 2022 .- Số 4(53) .- Tr. 104-113 .- 650

Vắc-xin COVID-19 mang thuộc tính của một loại hàng hóa công toàn cầu. Bài viết thông qua phân tích chiến lược ngoại giao vắc-xin của Trung Quốc và Hoa Kỳ, nhận diện cuộc chạy đua giữa hai quốc gia trong lĩnh vực vắc-xin, trong bối cảnh đại dịch COVID-19 đã làm gia tăng căng thẳng giữa hai nước. Hai cường quốc vắc-xin thiếu vắng sự đồng thuận và phối hợp để giải quyết vấn đề tiêm chủng toàn cầu, cũng như đối phó với đại dịch Covid-19. Kết quả là thế giới đang đứng trước nguy cơ rơi vào một cuộc khủng hoảng của nền quản trị, khi mà không nước lớn nào có đủ năng lực đảm nhiệm vai trò cung cấp hàng hóa công toàn cầu.

2720 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của cán bộ nhân viên Công ty TNHH một thành viên Xổ số Kiến thiết Kiên Giang / Trần Thị Yến Phương, Ngô Thiện Tài, Lê Đức Toàn // Khoa học & Công nghệ Đại học Duy Tân .- 2022 .- Số 4(53) .- Tr. 114-126 .- 658.3

Mục đích nghiên cứu này là xác minh các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến động lực làm việc của cán bộ, nhân viên tại Công ty TNHH một thành viên Xổ số Kiến thiết Kiên Giang, tỉnh Kiên Giang (Công ty Kiên Giang). Kết quả nghiên cứu cho thấy có 7 nhân tố có ảnh hưởng đến động lực làm việc (ĐLLV) và sắp xếp theo thứ tự ảnh hưởng giảm dần như sau: nhân tố Phúc lợi có mức độ ảnh hưởng cao nhất đến động lực làm việc (β = 0,271), kế đến là nhân tố Sự đánh giá (β = 0,234) và tiếp theo lần lượt là các nhân tố Lương, thưởng (β = 0,177); Đào tạo và thăng tiến (β = 0,133); Quan hệ đồng nghiệp (β = 0,071); Phong cách lãnh đạo (β = 0,064) và sau cùng là nhân tố Điều kiện làm việc (β = 0,055). Từ đó, tác giả trình bày 7 nhóm giải pháp được kiến nghị tương ứng với 7 nhân tố cần cải thiện nhằm nâng cao động lực làm việc của người lao động tại Công ty Kiên Giang.