Hiệu quả chương trình giám sát và huấn luyện rửa tay cho nhân viên y tế bệnh viện Nhi Đồng 2
Tác giả: Nguyễn Thị Kim Liên, Trần Thị Thu Sương, Ngô Thị Minh DiệuTóm tắt:
Đánh giá hiệu quả của chương trình giám sát và chương trình huấn luyện rửa tay cho nhân viên y tế bệnh viện Nhi Đồng 2. Kết quả tỉ lệ tuân thủ rửa tay chung tại bệnh viện Nhi Đồng 2 tăng từ 55,3% (2013), 72,1% (2016), 73% (2017). Tỉ lệ tuân thủ vệ sinh tay (VST) của ĐD – KTV cao nhất và tăng từ 62,8% (2013), 71,2% (2016), 76,7% (2017); với Bác sĩ là 45,8% (2013), 65,3% (2016), 68,8% (2017). Hộ lý là nhóm đối tượng có tỉ lệ VST thấp nhất, tuy nhiên tỉ lệ này vẫn tăng hàng năm (38,1% (2013), 54,5% (2016), 68,4% (2017) Tỉ lệ tuân thủ VST của nhân viên y tế (NVYT) cao hơn ở các khoa có cường độ làm việc cao Trong 5 thời điểm rửa tay theo khuyến cáo của WHO thì thời điểm sau khi phơi nhiễm với máu và dịch cơ thể có tỉ lệ tuân thủ VST cao nhất, thời điểm sau khi tiếp xúc các môi trường xung quanh bệnh nhân ít được chú ý nhất.
- Weak two-scale convergence in L2 for a two-dimensional case = Hội tụ hai-kích thước yếu trong L2 cho một trường hợp hai chiều
- Strong two-scale convergence for a two-dimensional case = Hội tụ hai-kích thước mạnh cho một trường hợp hai chiều
- Applications of Google OR-Tools in solving construction management linear optimization problems = Ứng dụng công cụ Google OR-Tools trong giải các bài toán tối ưu hóa tuyến tính trong quản lý dự án xây dựng
- Transition nodal basis functions in p-adaptive finte element methods = Hàm nút cơ sở chuyển giao dùng trong phương pháp phần tử hữu hạn thích nghi loại p
- Compare transient stress induced in in-air and in-water laser ablation using simulation method = So sánh ứng suất tức thời sinh ra trong quá trình phá hủy bằng tia laser trong không khí và trong nước bằng phương pháp mô phỏng





