9121Các nhân tố ảnh hưởng tới tình trạng việc làm của người lao động
Bài viết xác định mức độ và các nhân tố ảnh hưởng tới tình trạng việc làm của người lao động. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu từ cuộc điều tra lao động - việc làm năm 2019 của tổng cục thống kê. Kết quả cho thấy người lao động trẻ, thu nhập thập, trình độ học vấn hạn chế, là nữ giới và thuộc nhóm xã hội dễ bị tổn thương ít có khả năng tìm được công việc ổn định.
9122Các nhân tố ảnh hưởng tới tổ chức kế toán quản trị trong doanh nghiệp : khảo sát trường hợp các doanh nghiệp sản xuất Giấy Việt Nam
Xem xét các nhân tố ảnh hưởng tới tổ chức kế toán quản trị (KTQT) tại các doanh nghiệp (DN) sản xuất Giấy Việt Nam. Kết quả cho thấy các nhân tố: Cạnh tranh, công nghệ sản xuất, quy mô DN, sự tham giá của các nhà quản lý và trình độ nhân viên kế toán, có ảnh hưởng tới các nội dung cụ thể của tổ chức KTQT trong DN ở các mức độ khác nhau.
9123Các nhân tố ảnh hưởng tới tỷ lệ giá trên thu nhập của các công ty xây dựng công trình giao thông niêm yết ở Việt Nam
Bài viết tiếp cận và xác định các yếu tố quyết định có tác động chính tới tỷ lệ P/E thông qua dữ liệu thu thập từ 20 công ty xây dựng công trình giao thông niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong khoảng thời gian 2016-2020. Phương pháp khảo sát, thống kê mô tả, ma trận tương quan và phân tích hồi quy được sử dụng để thực hiện các mục tiêu nghiên cứu. Kết quả cho thấy chỉ có tỷ lệ sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) có tác động có ý nghĩa thống kê tới tỷ lệ P/E của các doanh nghiệp trong mẫu, trong khi đó, hệ số cổ tức, đòn bẩy tài chính và qui mô công ty không có ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê tới tỷ lệ này. Bài viết này là bằng chứng cho các nhà phân tích cơ bản hoặc các nhà quản trị tài chính đánh giá các yếu tố giải thích sự khác biệt trong tỷ lệ giá trên thu nhập của các công ty xây dựng công trình giao thông niêm yết ở Việt Nam qua các năm.
9124Các nhân tố ảnh hưởng tới ý định gây ra rủi ro đạo đức của người lao động tại ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam
Bài viết này tập trung vào rủi ro đạo đức và các nhân tố ảnh hưởng đến ý định gây ra rủi ro đạo đức của người lao động trong các ngân hàng thương mại cổ phần. Bằng việc kết hợp mô hình lý thuyết hành vi có kế hoạch (TPB) và lý thuyết quy kết, chúng tôi đã gửi bảng hỏi đến các cá nhân hiện đang làm việc trong ngành ngân hàng. Kết quả cho thấy: rủi ro và cơ chế xử phạt của ngân hàng có tác động ngược chiều, trong khi khả năng giám sát, lợi ích khi thực hiện hành vi, mức độ nghiêm trọng và ảnh hưởng danh tiếng có tác động cùng chiều đến ý định gây ra rủi ro đạo đức của người lao động tại các ngân hàng thương mại cổ phần. Dựa trên kết quả nghiên cứu, chúng tôi cho rằng các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam cần đưa ra các quy chuẩn làm việc cho người lao động nhằm tăng tính cụ thể của công việc, cũng như đề ra văn hóa kinh doanh hướng đến việc tránh các hành vi lệch chuẩn.
9125Các nhân tố ảnh hưởng tới ý định mua sản phẩm lữ hành “online” của người tiêu dùng tại Hà Nội
Xác định và đánh giá các nhân tố ảnh hưởng tới ý định mua sắm sản phẩm lữ hành “online” của người tiêu dùng Hà Nội. Phương pháp nghiên cứu gồm điều tra bảng hỏi và sử dụng các phân tích dữ liệu đa biến (Cronbach Alpha test, EFA, CFA, SEM). Kết quả từ 548 khách hàng tại các quận nội thành Hà Nội cho thấy ý định mua sắm sản phẩm lữ hành online chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi (1) thái độ với dịch vụ, (2) tính hữu ích cảm nhận, (3) sự thuận tiện và gián tiếp bởi (4) an toàn thông tin, (5) tính dễ sử dụng cảm nhận và (6) sự tin tưởng. Nghiên cứu cũng đem lại hàm ý cho các nhà quản lý và các doanh nghiệp lữ hành để thúc đẩy ý định mua sắm các sản phẩm lữ hành online, các doanh nghiệp cần tập trung vào khai thác các ưu điểm của hệ thống bán hàng online dựa trên tính dễ sử dụng, tính hữu ích và tính thuận tiện của hệ thống cũng như đảm bảo an toàn thông tin khách hàng. Kết quả nghiên cứu cũng có những hạn chế nhất định về phương thức điều tra, quy mô địa bàn điều tra nên tính đại diện của nghiên cứu có thể bị ảnh hưởng.
9126Các nhân tố ảnh hưởng tới ý định sử dụng dịch vụ thương mại di động của người tiêu dùng thành phố Hà Nội
Bài viết phân tích mô hình chấp nhận công nghệ và mở rộng ứng dụng của nó vào việc khám phá mối liên hệ giữa ý định sử dụng thương mại di động và các nhân tố bao gồm chuẩn chủ quan, nhận thức sự hữu ích, nhận thức tính dễ sử dụng, tính di động và nhận thức sự tin tưởng. Kết quả phân tích hồi quy đa biến đã chỉ ra rằng các nhân tố nhận thức sự hữu ích, nhận thức tính dễ sử dụng, tính di động và nhận thức sựu tin tưởng. Kết quả hồi quy đa biến đã chỉ ra rằng các nhân tố nhận thức sự hữu ích, nhận thức tính dễ sử dụng và tính di động có tác động đáng kể và thuận chiều với ý định hành vi người tiêu dùng trong bối cảnh thương mại di động.
9127Các nhân tố ảnh hưởng và mô hình ước lượng số lượng hợp lý nhân viên công trường của nhà thầu thi công
Xác định 10 nhân tố có ảnh hưởng lớn nhất đến số lượng nhân viên trên công trường, xây dựng được mô hình hồi quy dự báo tổng số nhân viên của nhà thầu với các biến độc lập là kinh phí của hợp đồng trong một tháng thi công và số tầng của công trình. Nghiên cứu giúp các nhà thầu có thêm cơ sở để đánh giá sự hợp lý của việc bố trí nhân viên ở công trường và dự báo nhân lực trong suốt quá trình thi công.
9128Các nhân tố ảnh hưởng và tiêu chí đánh giá hiệu quả tài chính trong kiểm tra sau thông quan
Bài viết trao đổi về các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả tài chính trong kiểm tra sau thông quan (KTSTQ) và hệ thống các tiêu chí đánh giá hiệu quả tài chính trong KTSTQ để có cơ sở phân tích, đánh giá hiệu quả tài chính trong KTSTQ ở Việt Nam hiện nay.
9129Các nhân tố ảnh hưởng việc lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ chữ ký số
Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ chữ ký số trong giao dịch điện tử của các doanh nghiệp tại TP.HCM, từ đó đo lường độ ảnh hưởng của các nhân tố khi doanh nghiệp lựa chọn dịch vụ. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 5 nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn nhà cung cấp tại TP.HCM, đó là: hình ảnh nhà cung cấp, năng lực phục vụ, giới thiệu từ người khác, chi phí dịch vụ và lợi ích dịch vụ. Trong đó, nhân tố năng lực phục vụ có tác động mạnh mẽ nhất đến sự lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ chữ ký số. Vì vậy, các nhà cung cấp cần chú ý nhiều đến yếu tố này nhằm thỏa mãn sự hài lòng của khách hàng.
9130Các nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến việc vận dụng IFRS của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam
Trong xu thế hội nhập kinh tế toàn cầu, việc lập báo cáo tài chính theo Chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc tế (tên viết tắt là IFRS) ngày càng nhận được sự ủng hộ của cáp quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Mục tiêu của nghiên cứu là xác định và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp nhỏ và vừa đến việc vận dụng IFRS tại Việt Nam. Nghiên cứu được tiến hành trên 176 mẫu khảo sát tại các công ty niêm yết thành phố Hồ Chí Minh. Phương pháp nghiên cứu kết hợp định tính và định lượng với việc sử dụng phần mềm SPSS. Kỹ thuật phân tích bao gồm thống kê mô tả, kiểm tra độ tin cậy thang đo, phân tích EFA, hồi quy tuyến tính. Kết quả nghiên cứu cho thấy, 4 nhân tố bên ngoài doanh nghiệp nhỏ và vừa ảnh hưởng đến vận dụng IFRS tại Việt Nam, gồm: (1) Áp lực hội nhập quốc tế; (2) Hệ thống pháp luật; (3) Phát triển kinh tế; (4) Sự tác động của các tổ chức nghề nghiệp trong và ngoài nước.





