79221Xác định độ cứng nút khung bê tông cốt thép lắp ghép theo lý thuyết đường ranh giới y-rmr
Trình bày nghiên cứu lý thuyết nhằm đánh giá độ cứng nút khung bê tông cốt thép thi công bằng phương pháp lắp ghép. Biến dạng của nút khung lắp ghép bê tông cốt thép ở trạng thái giới hạn được phân tích mô phỏng bằng phần mềm tính toán theo phương pháp phần tử hữu hạn ANSYS.
79222Xác định độ dẫn thủy lực của các lớp đất rời trong điều kiện địa chất một số khu vực ở Thành phố Hồ Chí Minh
Nghiên cứu về dòng chảy của nước trong môi trường đất có ý nghĩa quan trọng để ước tính lưu lượng nước thấm dưới đất trong các điều kiện thủy lực khác nhau: bài toán tính toán trữ lượng động khai thác nước dưới đất; bài toán lan truyền ô nhiễm; bài toán cố kết đất nền. Một trong những thông số vật lý chính trong các các bài toán nói trên đó là độ dẫn thủy lực. Nội dung bài viết này, tác giả tiến hành so sánh giá trị độ dẫn thủy lực từ các kết quả Thí nghiệm thấm trong phòng với các Công thức bán thực nghiệm của một số tác giả. Kết quả nghiên cứu này góp phần bổ sung độ tin cậy cho việc sử dụng tốt hơn thông số vật lý độ dẫn thủy lực khi mô phỏng tính toán vận động của nước dưới đất.
79223Xác định độ lún của nền đường đắp có gia cường bằng lưới địa kỹ thuật
Đưa ra phương pháp xác định độ lún của nền đường đắp trên nền đất yếu có gia cường bằng lưới địa kỹ thuật, từ đó, kiến nghị giải pháp sử dụng lưới địa kỹ thuật gia cường nền đường đắp nhằm tạo cơ sở khoa học giúp người thiết kế, thi công có thể đưa lưới địa kỹ thuật vào sử dụng rộng rãi trong xây đựng đường ô tô ở nước ta.
79224Xác định độ mẫn cảm của một số vi khuẩn phân lập được từ dịch viêm tử cung trên đàn lợn mắc hội chứng viêm vú viêm tử cung mất sữa (M.M.A) nuôi tại huyện Yên Định tỉnh Thanh Hóa với một số loại kháng sinh và thử nghiệm phác đồ điều trị bệnh
Kiểm tra tính mẫn cảm của một số loại vi khuẩn phân lập được từ dịch viêm tử cung trên đàn lợn mắc hội chứng viêm vú viêm tử cung mất sữa (M.M.A) với một số loại kháng sinh là vấn đề cần thiết giúp người chăn nuôi có thể lựa chọn kháng sinh mẫn cảm để điều trị bệnh cho kết quả điều trị cao. Các chủng vi khuẩn phân lập được trong dịch tử cung lợn nái mắc hội chứng (M.M.A) có tính mẫn cảm cao với các kháng sinh Amoxylin, Nofloxacin và ít mẫn cảm với kháng sinh Ampicillin.
79225Xác định độ thẳng đứng của công trình nhà cao tầng bằng công nghệ GPS có tính đến ảnh hưởng của sự rung lắc công trình
Trình bày phương pháp xác định độ thẳng đứng của công trình bằng công nghệ GPS và đề cập đến một số vấn đề kỹ thuật liên quan đến xác định độ thẳng đứng công trình bằng công nghệ GPS.
79226Xác định độc tính cấp và đánh giá khả năng gây kích ứng da của cao xoa bách xà trên động vật thực nghiệm
Xác định độc tính cấp và đánh giá khả năng gây kích ứng da của cao xoa bách xà bằng phương pháp tiêm dưới da chuột nhắt trắng và xoa trên thỏ rồi đánh giá tình trạng ban đỏ, phù nề trên da, xác định chỉ số kích kích ứng da. Kết quả cho thấy cao xoa bách xà ít có độc tính cấp với LD50 = 7,854 gam cao dược liệu/kg và chỉ số điều trị là 163,625. Cao xoa bách xà gây kích ứng da mức độ vừa và tự phục hồi.
79227Xác định đối tượng tập hợp chi phí, đối tượng tính giá thành dịch vụ vận chuyển hành khách trong các doanh nghiệp taxi
Trong các doanh nghiệp kinh doanh vận chuyển hành khách bằng taxi, với đặc thù là lĩnh vực dịch vụ vận chuyển, việc xác định đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành là công việc có ý nghĩa quan trọng trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Bài viết giới thiệu về phương pháp kế toán này.
79228Xác định đột biến điểm trên gen PARK2 ở bệnh nhân Parkinson bằng kỹ thuật giải trình tự gen
Nghiên cứu này được thực hiện trên 30 bệnh nhân Parkinson với độ tuổi trung bình 52,6 ± 7,4 tuổi, tỷ lệ nam/nữ = 1,3 sử dụng kỹ thuật giải trình tự gen Sanger. Nghiên cứu đã phát hiện được các đột biến điểm trên gen PARK2 với tỷ lệ 10%, tương ứng với 3/30 bệnh nhân mang 3 dạng đột biến khác nhau. Các bệnh nhân mang đột biến đều ở trong giai đoạn khởi đầu (I và II) của bệnh. Nghiên cứu này có ý nghĩa thực tiễn đối với bệnh nhân và gia đình, cũng như đóng góp vào cơ sở dữ liệu bệnh Parkinson tại Việt Nam.
79229Xác định đột biến exon 2 gen rhoa trên bệnh nhân ung thư dạ dày thể lan tỏa
Ung thư dạ dày thể lan tỏa là type ung thư có xu hướng xâm lấn dẫn đến di căn sớm và tỷ lệ sống thêm thấp. Không giống như ung thư dạ dày thể ruột nơi mà khối u có sự khuếch đại HER2 được điều trị bằng trastuzumab, thì chúng ta thiếu các liệu pháp điều trị đích hiệu quả cho ung thư dạ dày thể lan tỏa. Sự khác biệt này đang dần được làm sáng tỏ khi đột biến gen RHOA- gen mã hoá RhoA GTPase nhỏ được quan sát thấy ở các bệnh nhân ung thư dạ dày thể lan tỏa trong một số nghiên cứu gần đây. Trong nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành giải trình tự exon 2 gen RHOA cho 38 bệnh nhân ung thư dạ dày thể lan tỏa nhằm phát hiện đột biến exon 2 gen RHOA. Kết quả cho thấy tần số đột biến RHOA là 5,3% (2/38) với điểm nóng là Tyr42 trong chuỗi protein RHOA. Các đột biến này ảnh hướng đến vùng chức năng và gây nên những thiếu sót trong tín hiệu RHOA, điều khiển quá trình né tránh anoikis trong phát triển bào quan. Những nghiên cứu của chúng tôi có thể giúp tìm ra những liệu pháp điều trị đích đầy tiềm năng cho thể ung thư dạ dày tiên lượng nghèo nàn cũng như không có thuốc điều trị phân tử đích hữu hiệu này.
79230Xác định đột biến gây bệnh trên gen FGFR3 ở người mắc hội chứng loạn sản sụn achondroplasia
Loạn sản sụn (Achondroplasia-ACH) là dạng lùn phổ biến nhất ở người. Bệnh di truyền trội trên nhiễm sắc thể thường và được gây ra bởi các biến thể gây bệnh sai nghĩa trên gen FGFR3 (thường là đột biến mới phát sinh - de novo mutation), mã hóa thụ thể yếu tố tăng trưởng nguyên bào sợi 3 (FGFR3). 98 - 99% cá nhân bị loạn sản sụn mang biến thể p.Gly380Arg. Xét nghiệm di truyền có thể giúp phân biệt chứng loạn sản sụn với các chứng loạn sản xương khác, cho phép tăng độ chính xác trong các nghiên cứu và thực hành lâm sàng. Bên cạnh đó, phát hiện đột biến gen FGFR3 ở người mắc ACH là cơ sở khoa học quan trọng cho tư vấn di truyền, chẩn đoán trước sinh và chẩn đoán tiền làm tổ. Nghiên cứu được tiến hành trên 10 trường hợp ACH không có quan hệ huyết thống, bố mẹ và anh chị em ruột bằng phương pháp giải trình tự Sanger.