Kết quả tìm kiếm
Có 80075 kết quả được tìm thấy
79221Ý định mua thực phẩm trực tuyến sau giai đoạn giãn cách xã hội do Covid - Nghiên cứu tại Thành phố Đà Nẵng

Nghiên cứu này đã được thực hiện ngay trong giãn cách xã hội tại Đà Nẵng, từ 20/08 đến 15/09 năm 2020. Bằng việc sử dụng các mô hình nghiên cứu hành vi dự định TAM, TRA, TPB kết hợp với mô hình VAB (Homer & Kahle, 1988) và nhân tố Nhận thức rủi ro, chúng tôi đã nhận thấy xu hướng phát triển trong mua sắm thực phẩm trực tuyến (MSTT) của người tiêu dùng Việt Nam trong và sau đại dịch Covid19. Hành vi mua thực phẩm trực tuyến tăng mạnh trong giai đoạn giãn cách và họ có ý định mua cao sau giãn cách. Ý định này ngoài việc bị tác động bởi các biến trong 3 mô hình truyền thống là TAM, TRA, TPB thì còn bị tác động bởi Giá trị cá nhân và Nhận thức rủi ro.

79222Ý định mua thực phẩm xanh của người tiêu dùng Việt Nam : góc nhìn từ lý thuyết giá trị tiêu dùng

Phương pháp mô hình cấu trúc (PLS-SEM) được sử dụng để kiểm định các giả thuyết. Dữ liệu khảo sát được thu thập từ 292 người tiêu dùng tại các thành phố lớn của Việt Nam. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng giá trị chức năng, giá trị điều kiện và giá trị nhận thức tác động tích cực lên ý định mua thực phẩm xanh của người tiêu dùng Việt Nam. Giá trị xã hội không có tác động đáng kể nào. Giá trị cảm xúc đóng góp nhiều ảnh hưởng lên mối quan hệ giữa các giá trị tiêu dùng và ý định mua. Kết quả nghiên cứu hàm ý chính sách cho các nhà hoạch định và tiếp thị nhằm thúc đẩy sự chuyển dịch sang hình thức tiêu dùng sinh thái, góp phần phát triển bền vững nền kinh tế.

79223Ý định mua và sẵn sàng trả giá cao của người tiêu dùng đối với thực phẩm hữu cơ: ứng dụng mô hình hồi quy Logistics

Nghiên cứu nhằm mục đích điều tra các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua và sẵn sàng trả giá cao của người tiêu dùng đối với thực phẩm hữu cơ. Kết quả nghiên cứu xác nhận, đặc điểm gia đình, thái độ, nhận thức an toàn và rào cản rủi ro những yếu tố chính ảnh hưởng đáng kể đến ý định mua và sẵn sàng trả giá cao của người tiêu dùng đối với thực phẩm hữu cơ.

79224Ý định nghỉ việc: vai trò của lãnh đạo có trách nhiệm và môi trường đạo đức

Nghiên cứu nhằm đánh giá ảnh hưởng của lãnh đạo có trách nhiệm và môi trường đạo đức đến ý định nghỉ việc của nhân viên ngân hàng Vietcombank tại Quảng Ngãi. Dựa trên kết quả nghiên cứu nhóm tác giả đề ra một số hàm ý giúp các nhà quản lý nâng cao năng lực lãnh đạo có trách nhiệm, củng cố môi trường đạo đức vững mạnh nhằm giảm ý định nghỉ việc của nhân viên.

79225Ý định quay trở lại của du khách quốc tế sau khi đến Việt Nam: Vai trò của nguồn lực điểm đến và giá trị cảm nhận

Nghiên cứu được thực hiện để khám phá các thành phần của nguồn lực điểm đến (hữu hình, vô hình, và xã hội) tác động đến ý định quay trở lại của khách quốc tế thông qua vai trò trung gian của các giá trị cảm nhận. Nghiên cứu được thực hiện tại Việt Nam. Phương pháp tiếp cận PLS-SEM (Partial Least Squares – Structural Equation Modeling) được dùng để kiểm định mô hình nghiên cứu với dữ liệu khảo sát được thu thập từ 448 khách du lịch quốc tế đến Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy nguồn lực điểm đến hữu hình, vô hình, và xã hội đều có tác động làm tăng giá trị chức năng và giá trị cảm xúc. Hơn nữa, giá trị chức năng có tác động lớn hơn đến ý định quay trở lại của du khách so với giá trị cảm xúc. Các kết quả từ nghiên cứu này là cơ sở để đưa ra hàm ý chính sách cho các tổ chức quản lý điểm đến du lịch cũng như các gợi ý quản trị cho các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực du lịch.

79226Ý định rời bỏ tổ chức của cán bộ công chức tại ủy ban nhân dân cấp quận – Bằng chứng thực nghiệm tại thủ đô Hà Nội

Nghiên cứu được thực hiện nhằm phân tích tác động của sự gắn kết tổ chức đa chiều, sự hài lòng trong công việc đến ý định rời bỏ tổ chức của cán bộ công chức tại các ủy ban nhân dân cấp quận trên địa bàn thủ đô Hà Nội. Dựa trên dữ liệu thu thập từ 304 cán bộ công chức, nghiên cứu đã sử dụng các phương pháp phân tích dữ liệu gồm phân tích EFA, CFA, SEM. Kết quả nghiên cứu đã cho thấy sự gắn kết tổ chức đa chiều có ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc và ý định rời bỏ tổ chức của cán bộ công chức. Đồng thời, sự hài lòng trong công việc có mối tương quan ngược chiều với ý định rời bỏ tổ chức của cán bộ công chức. Dựa vào kết quả nghiên cứu đã gợi ý một số hàm ý quản trị quan trọng nhằm nâng cao sự hài lòng trong công việc và giảm ý định rời bỏ tổ chức của cán bộ công chức tại các ủy ban nhân dân cấp quận ở Hà Nội.

79227Ý định sử dụng dịch vụ ngân hàng số đối với người cao tuổi : trường hợp tại Việt Nam

Với 350 mẫu khách hàng đã được đưa vào phân tích và kiểm định giả thuyết thông qua mô hình cấu trúc tuyến tính dựa trên hiệp phương sai (CB-SEM). Kết quả cho thấy, ý định sử dụng ngân hàng số của người cao tuổi chủ yếu chịu ảnh hưởng của tính hữu ích và thái độ của người cao tuổi. Phát hiện của nghiên cứu này có thể giúp các nhà quản trị ngân hàng phát triển các chiến lược tốt hơn để tăng ý định tiếp tục sử dụng ngân hàng số đối với người cao tuổi.

79228Ý định sử dụng phương thức thanh toán POS của khách hàng : nghiên cứu trên địa bàn thành phố Huế và một số khuyến nghị

Trình bày tình hình về việc nghiên cứu ý định sử dụng phương thức thanh toán POS của khách hàng tại Huế là hết sức cần thiết nhằm giúp các NHTM nhận biết được ý định sử dụng của khách hàng. Từ đó đưa ra các khuyến nghị thiết thực giúp các NHTM và cơ quan hữu quan đưa ra các giải pháp để pháp triển phương thức thanh toán này.

79229Ý định sử dụng ứng dụng di động để lựa chọn các dịch vụ khu du lịch của giới trẻ trong thời kỳ chuyển đổi số

Mục tiêu bài viết nhằm tìm hiểu về ý định sử dụng các ứng dụng di động để lựa chọn các dịch vụ du lịch của thế hệ Z trong thời kỳ chuyển đổi số. Phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng thông qua sử dụng câu hỏi trực tuyến. Nghiên cứu cũng đề xuất một số giải pháp cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ liên quan đến du lịch khi xây dựng hoặc sử dụng các ứng dụng di động để quảng bá.

79230Ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ tủ đồ thông minh của người dùng tại các đô thị lớn ở Việt Nam

Tìm kiếm bằng chứng về các yếu tố ảnh hưởng đến ý định tiếp tục sử dụng tủ đồ thông minh trong giao nhận hàng hoá chặng cuối. Mô hình nghiên cứu được xây dựng dựa trên lý thuyết xác nhận-kỳ vọng. Dữ liệu thu thập từ 193 khách hàng đang sử dụng dịch vụ tủ đồ thông minh. Khung nghiên cứu được kiểm định bằng phương pháp cấu trúc bình phương nhỏ nhất từng phần PLS-SEM. Kết quả nghiên cứu cho thấy vai trò của xác nhận về mức độ đáp ứng của dịch vụ tủ khoá thông minh đối với sự hữu ích, sự hài lòng và ý định tiếp tục sử dụng của người dùng. Đồng thời, nghiên cứu cũng cung cấp bằng chứng về vai trò trung gian một phần của sự hài lòng trong mối quan hệ giữa nhận thức hữu ích và ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ của người dùng. Một số hàm ý quản trị được đề xuất nhằm thúc đẩy ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ tủ đồ thông minh của khách hàng trong giao nhận hàng chặng cuối trong tương lai.