Kết quả tìm kiếm
Có 79016 kết quả được tìm thấy
69361Tình trạng stress, lo âu, trầm cảm của sinh viên ngành du lịch khi thực hiện học phần khóa luận tốt nghiệp

Nghiên cứu này tập trung vào sinh viên khối ngành du lịch nhằm xác định những nhân tố ảnh hưởng vấn đề stress, lo âu, trầm cảm của sinh viên khi thực hiện học phần khóa luận tốt nghiệp. Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần định hướng cho các trường đại học nâng cao sức khỏe tâm thần cho sinh viên ngành du lịch khi thực hiện học phần khóa luận tốt nghiệp.

69362Tình trạng sức khỏe của người lao động làm nghề mộc xã Hữu Bằng, Thạch Thất, Hà Nội, năm 2020

Phân tích tình trạng sức khỏe của người lao động làm nghề mộc xã Hữu Bằng, Thạch Thất, Hà Nội, năm 2020. Người lao động làm nghề mộc phải thường xuyên tiếp xúc nhiều với các yếu tố tác hại nghề nghiệp như bụi, tiếng ồn, hơi khí độc… Đặc biệt các yếu tố tác hại nghề nghiệp này đều vượt quá quy định cho phép với tính chất công việc đòi hỏi sự chính xác, tỉ mỉ, tập trung cao, nó là điều kiện thuận lợi để phát sinh bệnh tật đặc biệt là các bệnh đường hô hấp, bệnh ngoài da. Nghiên cứu là cơ sở để các nhà y tế lao động xây dựng kế hoạch chăm sóc sức khỏe và dự phòng bệnh tật cho người lao động ngành mộc, nâng cao năng suất lao động và phát triển kinh tế.

69363Tình trạng tăng acid uric máu và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội

Phân tích tình trạng tăng acid uric máu và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Acid uric góp phần vào sự tiến triển của một số bệnh lý mạn tính ngoài gút như bệnh lý tim mạch, đái tháo đường, tăng huyết áp, rối loạn chuyển hóa, rối loạn mỡ máu. Acid uric có thể gây ra stress oxy hóa, sản sinh ra các chất gây rối loạn chức năng nội mô, kích thích tăng sinh tế bào cơ trơn mạch máu, gây ra biến đổi viêm ở thận, từ đó ảnh hưởng đến các bệnh lý chuyển hóa. Tỷ lệ tăng acid uric máu chung cả 2 giới là 31,1%, ở nam cao hơn nữ. Nhóm có thừa cân, béo phì; nhóm rối loạn lipid máu; nhóm có hội chứng chuyển hóa có tỷ lệ tăng acid uric máu cao hơn nhóm không có các rối loạn trên, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Nhóm sử dụng thường xuyên thịt đỏ, nước xương, thủy hải sản, phủ tạng, rượu bia có nồng độ AUM trung bình cao hơn nhóm không sử dụng thường xuyên (p<0,05). Nhóm sử dụng thường xuyên sữa có nồng độ AUM thấp hơn nhóm sử dụng không thường xuyên (p<0,05).

69364Tình trạng tăng cholesterol máu gia đình có bệnh mạch vành sớm tại Việt Nam : kết quả từ chiến lược sàng lọc chọn lọc

Đánh giá hiệu quả của chiến lược sàng lọc chọn lọc bệnh này ở người mắc bệnh động mạch vành sớm và đặc điểm lâm sàng của các bệnh nhân tăng cholesterol máu gia đình này. Tăng cholesterol máu có tính chất gia đình là bệnh lý chuyển hóa di truyền phổ biến trên thế giới với tỷ lệ mắc trong cộng đồng là 1:250. Đặc trưng của bệnh là sự tăng cao nồng độ cholesterol tỷ trọng thấp, xuất hiện từ thời niên thiếu, từ đó gây lắng đọng cholesterol tại các tổ chức, đặc biệt là mạch máu. Tỷ lệ tăng cholesterol máu gia đình được phát hiện ở người có bệnh động mạch vành sớm gợi ý tính hiệu quả của sàng lọc. Bệnh nhân tăng cholesterol máu gia đình có vẻ xơ vữa nghiêm trọng nhưng điều trị hạ lipid máu thì chưa đạt mức khuyến cáo.

69365Tình trạng tăng huyết áp và những yếu tố liên quan ở người trong độ tuổi lao động tại tỉnh Hậu Giang năm 2016

Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện ở người trong độ tuổi lao động tại tỉnh Hậu Giang từ tháng 6 năm 2015 đến tháng 6 năm 2016 để xác định tỷ lệ tăng huyết áp. Kết quả cho thấy: Tăng huyết áp người trong tuổi lao động là 16,2 phần trăm, tăng huyết áo ở người lao động chân tay là 13,3 phần trăm, lao động trí óc là 20,8 phần trăm và không khả năng lao động là 29,5 phần trăm. Tỷ lệ tăng huyết áp có liên quan và có ý nghĩa thống kê với p0,05 với các yếu tố như nhóm tuổi, nhóm tuổi càng cao nguy cơ tăng huyết áp càng cao, học vấn, học vấn càng thấp nguy cơ càng cao, vùng sinh sống, thành thị nguy cơ cao hơn nông thôn, tiền sử bản thân mắc bệnh tiểu đường, tim, khớp và gia đình có tăng huyết áp.

69366Tình trạng thiếu máu, thiếu vitamin A của trẻ từ 6 – 36 tháng tuổi tại xã Thành Công và Phúc Thuận huyện Phổ Yên, Thái Nguyên năm 2012

Mô tả tình trạng thiếu máu thiếu sắt, thiếu vitamin A của trẻ từ 6 – 36 tháng tuổi tại 2 xã miền núi Thành Công và Phúc Thuận thuộc huyện Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên.

69367Tình trạng thiếu vi chất dinh dưỡng của nữ công nhân từ 18-35 tuổi tại một công ty ở miền Bắc Việt Nam năm 2020

Mô tả tình trạng thiếu vi chất dinh dưỡng của nữ công nhân từ 18-35 tuổi tại một công ty ở miền Bắc Việt Nam năm 2020. Phụ nữ có tình trạng dinh dưỡng đầy đủ không chỉ có sức khỏe tốt, gia tăng khả năng làm việc cho chính họ mà còn có ảnh hưởng đến sức khỏe của những đứa con. Kết quả xét nghiệm vi chất dinh dưỡng (đặc biệt là sắt, kém, canxi) cho các nữ lao động, bên cạnh đó thực hiện các chính sách theo dõi chặt chẽ chất lượng bữa ăn, khám sức khỏe định kỳ do công đoàn và phòng y tế đảm trách để đảm bảo năng suất hoạt động sản xuất của công ty và nâng cao sức khỏe sinh sản cho người lao động nói chung và cụ thể là cho các nữ công nhân.

69368Tình trạng thiếu vi chất dinh dưỡng ở trẻ mắc bệnh gan mạn tính tại Bệnh viện Nhi Trung ương

Trẻ em mắc bệnh gan mạn tính có nhiều nguy cơ bị suy dinh dưỡng, đặc biệt thiếu các vi khoáng chất. Nghiên cứu mô tả trên 154 trẻ mắc bệnh gan mạn tính đang điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương để khảo sát tình trạng thiếu hụt một số vi chất dinh dưỡng. Số trẻ nữ chiếm 54,5% và trẻ nam chiếm 45,5%. Tuổi trung vị của nghiên cứu là 21 tháng. Nhóm tuổi từ 0 - 5 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất (77,9%). Nguyên nhân hay gặp nhất gây bệnh gan mạn tính là teo mật bẩm sinh chiếm 76%.

69369Tình trạng thiếu vitamin D (25(OH)D) ở trẻ dưới 2 tuổi và một số yếu tố liên quan

Điều tra tình trạng thiếu vitamin D ở trẻ em dưới 2 tuổi vào điều trị tại khoa Nhi Bệnh viện Bạch Mai. Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng thiếu vitamin D ở nhóm trẻ này.

69370Tình trạng và nhu cầu điều trị răng miệng của bệnh nhân tại Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh

Mục tiêu của nghiên cứu nhằm đánh giá tình trạng sức khỏe răng miệng và nhu cầu điều trị của bệnh nhân đến khám tại Khu thực hành Nha khoa tổng quát - Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Nghiên cứu mô tả hồi cứu trên 595 dữ liệu về tình trạng sức khỏe răng miệng của bệnh nhân (≥ 18 tuổi) đến khám và điều trị từ năm 2017 - 2020.