69101Tổng hợp và đánh giá hoạt tính kháng khuẩn của một số dẫn chất pyrazolon
Tổng hợp dẫn chất pyrazolon để tạo sự phong phú về mặt cấu trúc, sau đó định tính sơ bộ hoạt tính kháng khuẩn.
69102Tổng hợp và đánh giá hoạt tính kháng khuẩn của một số dẫn xuất naphthalene-1,3,4-oxadiazole
1,3,4-oxadiazole có nhiều hoạt tính sinh học bao gồm kháng khuẩn, kháng nấm, kháng viêm, giảm đau, hạ lipid máu, kháng ung thư, chống co giật, chống đái tháo đường, kháng virus và chống loét. Trong nghiên cứu này, hai dẫn xuất 2-phenyl-5-(3,4,5-trimethoxyphenyl)-1,3,4-oxadiazole và 2-(4-methoxy-6-methylnaphthalen-2-yl)-5-phenyl-1,3,4-oxadiazole đã được tổng hợp thành công với hiệu suất rất cao. Phương pháp tổng hợp được sử dụng là phản ứng ghép vòng dẫn xuất acylhydrazone tạo nhân 1,3,4-oxadiazole sử dụng iodine làm tác nhân oxy hóa dưới sự hiện diện của potassium carbonate. Các điều kiện của phản ứng này cũng áo dụng tốt với chất nền là acylhydrazone thô thu được từ sự ngưng tụ giữa aldehyde và hydrazide. Đánh giá hoạt tính kháng khuẩn của hai dẫn xuất cho thấy hai hợp chất này có khả năng kháng lại ba chủng vi khuẩn: Escherichia coli, Staphylococcus aureus và Bacillus cereus.
69103Tổng hợp và đánh giá hoạt tính kháng khuẩn, kháng nấm của một số dẫn chất pyrazol-5-on và pyrazol-5-ol
Tổng hợp các dẫn chất pyrazol-5-on và pyrazol-5-ol để tạo sự phong phú về cấu trúc và định tính sơ bộ hoạt tính kháng khuẩn, kháng nấm.
69104Tổng hợp và đánh giá khả năng kháng oxy hóa của dẫn xuất Flavonoids mới trên cơ sở phản ứng Mannich
Chúng tôi đã thành công tổng hợp được dẫn xuất 3,7,3’,4’-Tetra-O-acetyl-5-hydroxyflavonoid (1) từ Quercetin với anhydride acetic, sau đó dựa trên cơ sở của phản ứng Mannich chúng tôi đã tổng hợp được sáu dẫn xuất mới của 1. Các dẫn xuất mới của 1 (2-7) được tạo thành ở 80 từ 1-3 giờ với hiệu suất khoảng 65-86 %. Quá trình aminometyl hóa xảy ra ưu tiên ở vị trí C-6 trên vòng A của 1. Tất cả các hợp chất tổng hợp đều được xác định cấu trúc phân tử bằng phương pháp phân tích hóa lý hiện đại như FT-IR, 1H-NMR, 13C-NMR và MS. Hơn nữa, các hợp chất tổng hợp đã được đánh giá khả năng kháng oxy hóa bằng phương pháp ABTS tiêu chuẩn, cho thấy các hợp chất đều có khả năng kháng oxy hóa, trong đó các hợp chất tốt nhất là 3 (IC50 64.02±0.15 µM), 7 (IC50 156.71±0.11 µM) và 5 (163.14±0.14 µM) cao hơn chất chuẩn Trolox (IC50 221.31±0.17 µM) gấp 1.4-3.4 lần. Đây là những hợp chất tiềm năng cho ứng dụng kháng oxy hóa.
69105Tổng hợp và đánh giá một số tác dụng sinh học của các hợp chất N’-(1-aryl ethyliden)adamantan-1-carbohydrazid
Trình bày hai hợp phần khung adamantan và arylidenacetohydrazid vào trong một phân tử với kỳ vọng tạo ra các hợp chất có tác dụng ức chế các chủng vi sinh vật gây bệnh và gây độc tế bào ung thư.
69106Tổng hợp và đánh giá tác động ức chế lipase tụy của các dẫn chất 4’-N-(4-hydroxybenzylamino)chalcon
Trình bày quy trình tổng hợp và đánh giá tác động ức chế lipase tụy in vitro của các dẫn chất 4’-N-(4-hydroxybenzylamino)chalcon.
69107Tổng hợp và đánh giá tính chất quang của Polymer cấu trúc liên hợp mới trên cơ sở Thiacalix[3]Triazine và 3-Hexylthiophene
Tổng hợp Polymer cấu trúc liên hợp mới dựa trên đơn vị Momomer Thiacalix[3]Triazine và 3-Hexylthiophene. Cấu trúc hoá học của Polymer được phân tích qua phương pháp phân tích hồng ngoại FTIR và phổ cộng hưởng từ hạt nhân.
69108Tổng hợp và khảo sát hoạt tính gây độc tế bào một số dẫn chất amind của khung 1,3,4-oxadiazol-2-amin
Trình bày phương pháp tổng hợp và khảo sát hoạt tính gây độc tế bào một số dẫn chất amind của khung 1,3,4-oxadiazol-2-amin.
69109Tổng hợp và khảo sát hoạt tính kháng acetylcholinesterase của một số dẫn chất auron
Xây dựng quy trình tổng hợp tạp B của carvedilol (3,3’-(2-(2-methoxyphenoxy) ethylazandiyl)bis(1-(9H-carbazol-4-yloxy)propan-2-ol)) định hướng thiết lập chất đối chiếu. Kết quả sản phẩm tổng hợp được khẳng định cấu trúc là tạp B, hiệu suất tổng hợp và tinh chế cao (51,1% và 61,2% theo hai con đường khác nhau), độ tinh khiết 99,04%.
69110Tổng hợp và khảo sát hoạt tính kháng khuẩn của một số dẫn chất oxadiazol
Tổng hợp một số dẫn chất hydrazon từ isoniazid và các dẫn xuất benzaldehyd. Sau đó, hydrazon được đóng vòng để tạo thành các dẫn chất oxadiazol tương ứng.