Kết quả tìm kiếm
Có 78020 kết quả được tìm thấy
68981Tối ưu hóa quá trình tiền xử lý bã mía bằng axit formic phục vụ cho sản xuất ethanol sinh học

Trong nghiên cứu này, thủy phân phân đoạn có sử dụng axit formic ở nhiệt độ sôi thấp, sự thay đổi các thông số trong phản ứng và nồng độ dung môi ảnh hưởng đến hiệu suất tách của quá trình phân đoạn. Các hợp chất polyme sinh học riêng biệt được xử lý và ứng dụng cho các nghiên cứu tiếp theo để nâng cao hiệu quả của quá trình lên men sản xuất ethanol sinh học từ bã mía.

68982Tối ưu hóa quy trình phân tích polybrominated diphenyl ethers (PBDEs) trong chất thải nhựa từ sản phẩm gia dụng

Nghiên cứu xác định sự tồn dư của PBDEs trong các sản phẩm nhựa gia dụng là một yêu cầu cần thiết để kiểm soát sự ảnh hưởng của chúng đến sức khỏe con người cũng như sự phát thải vào môi trường sau khi thải bỏ. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục đích tối ưu hóa một số điều kiện xử lý mẫu nhựa để xác định PBDEs trong chất thải nhựa từ sản phẩm gia dụng.

68983Tối ưu hóa quy trình phát hiện vi khuẩn Brucella bằng phương pháp PCR tổ hợp

Quy trình dựa trên nghiên cứu của Koichi Imaoka và cộng sự, được tối ưu hóa để xác định đồng thời bốn loài vi khuẩn Brucella phổ biến và protein mảng ngoài (omp2b, omp2a và omp31) được sử dụng. Kết quả cho thấy bằng cách thay đổi nhiệt độ gắn mồi, thời gian biến tính, kéo dài và tăng chu kỳ của phản ứng đã giúp quy trình PCR tổ hợp được tiến hành với điều kiện tối ưu hơn. Sự xuất hiện sản phẩm PCR tổ hợp của bốn cặp mồi là cơ sở để phát hiện các loài vi khuẩn Brucella như sau: B. abortus (B4/B5 và JPF/JPR-ab), B. canis (B4/B5, JPF/JPR-ac và 1A/1AS); B. melitensis (B4/B5, JPF/JPR-ab và 1A/1AS) và B. suis có sản phẩm của cả bốn cặp mồi. Sản phẩm PCR tổ hợp từ việc pha loãng chủng chứng dương Brucella abortus bất hoạt vào mẫu sữa bò cũng cho thấy khả năng ứng dụng phương pháp này vào trong chẩn đoán sớm Brucella ở đàn bò sữa. Việc phát triển phương pháp PCR tổ hợp phát hiện vi khuẩn Brucella là rất cần thiết để có thể chẩn đoán sớm bệnh ở người cũng như ở gia súc để kịp thời ngăn chặn sự lây lan ra cộng đồng qua tiếp xúc cũng như qua thực phẩm.

68984Tối ưu hóa quy trình phun sấy hỗn hợp nano curcumin

Nghiên cứu nhằm tối ưu hóa quy trình phun sấy hỗn hợp nano curcumin. Các thông số của quy trình tối ưu được kiểm chứng bằng thực nghiệm và khảo sát một số chỉ tiêu chất lượng. Đồng thời, các đặc tính của curcumin trong sản phẩm bột phun sấy được nghiên cứu bằng nhiễu xạ tia X, phân tích nhiệt quét vi sai và phân tích phổ hồng ngoại. Quy trình phun sấy sử dụng các giá trị tối ưu trên cho sản phẩm nano curcumin có các tính chất phù hợp với dự đoán của phần mềm. Sự so sánh phổ nhiễu xạ tia X của curcumin và bột nano curcumin cho thấy curcumin trong bột tồn tại ở dạng vô hình. Phân tích giản đồ nhiệt vi sai của curcumin và bột nano curcumin cùng phân tích phổ hồng ngoại cho thấy có thể tương tác giữa curcumin, chitosan và lipoid S100. Kết quả nghiên cứu cho thấy quy trình phun sấy hỗn hợp nano curcumin đã được tối ưu hóa ở quy mô phòng thí nghiệm. Đây là nền tảng cho việc tiến tới sản xuất ở quy mô công nghiệp.

68985Tối ưu hóa quy trình tổng hợp acid thiazolidin-2,4-dicarboxylic dùng làm thuốc bảo vệ tế bào gan

Trình bày kết quả ứng dụng phần mềm tối ưu Modde 5.0 để xác định các thông số tối ưu cho phản ứng tổng hợp acid thiazolidin-2,4-dicarboxylic quy mô phòng thí nghiệm.

68986Tối ưu hóa quy trình tổng hợp doxophyllin từ theophyllin và 2-bromomethyl- 1,3 dioxolan

Giới thiệu quá trình tối ưu hóa quy trình tổng hợp doxophyllin một giai đoạn từ theophyllin và 2-bromomethyl -1,3 – dioxolan.

68987Tối ưu hoá sản phẩm địa phương để hạn chế rò rỉ lợi ích kinh tế du lịch: nghiên cứu thực tiễn các khách sạn tại Bắc Ninh

Bài viết thực hiện khảo sát các khách du lịch nước ngoài tại Bắc Ninh để có được quan điểm của họ về việc sử dụng các sản phẩm nhập khẩu. Kết quả cho thấy tầm quan trọng của sản phẩm nhập khẩu chưa đáp ứng nhu cầu của khách du lịch, từ đó đưa ra một số khuyến nghị phát triển sản phẩm địa phương, tận dụng tối đa lợi ích từ du lịch cho người dân sở tại.

68988Tối ưu hóa sức chịu tải cọc từ kết quả nén tĩnh hiện trường sử dụng giải thuật di truyền và mạng nơ-ron nhân tạo

Để tăng độ chính xác khi ngoại suy sức chịu tải giới hạn cọc từ dữ liệu nén tĩnh, bài báo này đề xuất giải pháp Chin-kondner-GA nhằm tối ưu hóa phương pháp Chin-kondner bằng cách sử dụng giải thuật gen di truyền. Bên cạnh đó, mạng nơ-ron nhân tạo còn được ứng dụng để huấn luyện phương pháp Chin-Kondner-GA nhằm đạt được kết quả tối ưu nhất có thể.

68989Tối ưu hóa tác nghiệp kinh doanh dựa trên Big Data tại các doanh nghiệp thương mại điện tử

Bài viết tập trung nghiên cứu thực trạng vấn đề tối ưu hóa các hoạt động trong các doanh nghiệp thương mại điện từ (B2C) dựa trên Big Data và đề xuất các phương pháp ứng dụng Big Data cho các hoạt động kinh doanh tại các doanh nghiệp thương mại điện tử tại Việt Nam.

68990Tối ưu hóa thời gian – chi phí – khí thải trong lựa chọn phương án máy thi công đường giao thông

Phân tích bài toán tối ưu hóa đa mục tiêu tiến độ thi công – chi phí xây dựng – lượng phát thải khí nhà kính trong giai đoạn thi công công trình giao thông. Quá trình nghiên cứu sẽ thực hiện bốn nội dung chính: Mở đầu là nghiên cứu tổng quan; Tiếp đến là phát triển mô hình phân tích; Sau đó giải quyết bài toán bằng thuật toán di truyền; Cuối cùng là phân tích kết quả và kết luận. Nghiên cứu này sử dụng dữ liệu từ dự án xây dựng quốc lộ 20 qua địa phận tỉnh Lâm Đồng là trường hợp áp dụng.