Kết quả tìm kiếm
Có 79755 kết quả được tìm thấy
51991Phân tích mối quan hệ giữa chi phí - sản lượng - lợi nhuận ở Công ty cổ phần du lịch Việt Nam tại Đà Nẵng (Vitour)

Bao gồm 3 phần : Phần 1: Cơ sở lý luận về phân tích mối quan hệ CVP; Phần 2: Tổ chức thông tin phục vụ phân tích mối quan hệ CVP và ứng dụng ở Công ty du lịch Việt Nam tại Đà Nẵng (Vitour); Phần 3: Một sồ giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty du lịch Việt Nam tại Đà Nẵng(Vitour) thông qua việc phân tích mối quan hệ CVP.

51992Phân tích mối quan hệ giữa chi phí - sản lượng - lợi nhuận tại Công ty Cổ phần Kim Khí Miền Trung

Nội dung khóa luận trình bày các vấn đề: Cơ sở lý luận về phân tích mối quan hệ chi phí - sản lượng - lợi nhuận (C-V-P); Phân tích mối quan hệ C-V-P tại Công ty Cổ phần Kim Khí Miền Trung; Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Kim Khí Miền Trung.

51993Phân tích mối quan hệ giữa chi phí - sản lượng - lợi nhuận tại Tổng Công ty Cổ phần dệt may Hòa Thọ

Nội dung khóa luận trình bày các vấn đề: Cơ sở lý luận về phân tích mối quan hệ chi phí - sản lượng - lợi nhuận; Phân tích mối quan hệ chi phí - sản lượng - lợi nhuận tại Tổng Công ty Cổ phần dệt may Hòa Thọ; Ứng dụng phân tích mối quan hệ chi phí - sản lượng - lợi nhuận nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty.

51994Phân tích mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế tỉnh Bình Định giai đoạn 1997-2017 trên cách tiếp cận lý thuyết năng lực hấp thụ

Mục tiêu của bài viết là đưa ra bằng chứng về mối quan hệ của FDI và tăng trưởng kinh tế tỉnh Bình Định giai đoạn 1997-2007, trên cơ sở tiếp cận lí thuyết năng lực hấp thụ FDI. Nghiên cứu được thực hiện thông qua phân tích mô hình hồi quy đa biến trên cơ sở ứng dụng mô hình Autoregressive Distributed Lag (ARDL) của Pesaran (2001). Kết quả nghiên cứu cho thấy, mối quan hệ FDI và tăng trưởng kinh tế tại Bình Định có ý nghĩa và phụ thuộc vào 2 yếu tố năng lực hấp thụ của địa phương bao gồm: cơ sở hạ tầng và nguồn nhân lực.

51995Phân tích mối quan hệ giữa giá chứng khoán cơ sở theo nhóm ngành với chỉ số hợp đồng tương lai Vn30 tại Việt Nam

Bài viết sử dụng bộ dữ liệu thứ cấp về các chỉ số chứng khoán theo các nhóm ngành và chỉ số các hợp đồng tương lai VN30 để phân tích mối liên hệ và nhận diện rõ sự ảnh hưởng của từng loại chỉ số theo tính chất ngành tới các diễn biến của chỉ số hợp đồng tương lai kể từ khi vận hành thị trường phái sinh đến nay. Nghiên cứu chỉ ra rằng có mối tương quan khá mạnh của hợp đồng tương lai VN30F1M với các chỉ số ngành trong thời gian từ 2017 đến 2019. Mối liên hệ này có sự thay đổi mạnh trong thời gian cuối năm 2020 và quý I/2022, xuất hiện nhiều ngành có hệ số mạng dấu âm. Nghiên cứu đề xuất một số khuyến nghị hướng đến sự phát triển của thị trường cơ sở và thị trường phái sinh.

51996Phân tích mối quan hệ giữa kinh tế ngầm và nợ công của Việt Nam

Bài viết nghiên cứu tác động của kinh tế ngầm đến công nợ của Việt Nam giai đoạn 1991 - 2017, tác giả sử dụng phương pháp phân tích, so sánh mô tả để làm rõ mục tiêu nghiên cứu, dữ liệu thu thập từ IFM và Tổng cục Thống kê. Kết quả phân tích cho thấy quy mô kinh tế ngầm của Việt Nam đã giảm dần từ năm 1991 là 21,3% đến năm 2017 là 12,5% trê, GDP. Kết quả này cho thấy, Việt Nam đã có những chính sách phù hợp trong việc kiểm soát các hoạt động kinh doanh trên lãnh thổ .

51997Phân tích mối quan hệ giữa sự phát triển của thị trường chứng khoán và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam

Nghiên cứu mối tương quan giữa sự tăng trưởng của thị trường chứng khoán và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam thông qua việc nghiên cứu mối quan hệ nhân quả giữa chỉ số VN-Index và tổng thu nhập quốc nội GDP. Kết quả nghiên cứu cho thấy không có bằng chứng về mối quan hệ giữa chỉ số VN-Index và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, từ đó nghiên cứu đưa ra đề xuất về hàm ý tái cấu trúc nền kinh tế Việt Nam.

51998Phân tích mối quan hệ giữa thâm hụt tài khóa và thâm hụt tài khoản vãng lai ở Việt Nam

Bài viết phân tích xem có tồn tại mối quan hệ giữa thâm hụt tài khóa và thâm hụt tài khoản vãng lai tại Việt Nam. Dữ liệu nghiên cứu của bài báo bao gồm số liệu thâm hụt tài khóa và thâm hụt tài khoản vãng lai ở Việt Nam được thu thập từ năm 1994 đến năm 2012.

51999Phân tích mối quan hệ giữa thương mại quốc tế và bảo vệ môi trường thông qua phân tích lý thuyết trò chơi

Phân tích mối quan hệ giữa thương mại quốc tế và bảo vệ môi trường để làm rõ hơn hướng nghiên cứu mới về phối hợp phát triển của cả hai đối tượng nghiên cứu, đồng thời nghiên cứu này được thực hiện nhằm phân tích sâu hơn những trở ngại của việc phát triển đồng bộ giữa thương mại quốc tế và bảo vệ môi trường. Trên cơ sở đó sử dụng lý thuyết trò chơi để tiến hành phân tích mô hình giữa thương mại quốc tế và bảo vệ môi trường. Kết quả phân tích cho thấy lý thuyết trò chơi khiến hai đối tượng gồm thương mại quốc tế và bảo vệ môi trường rơi vào tình thế “tiến thoái lưỡng nan”, nhưng sự hợp tác hai bên có thể sẽ phá vỡ tình trạng tiến thoái lưỡng nan này. Ngoài ra, thông qua phân tích lý thuyết trò chơi giúp giải quyết được vấn đề bảo vệ môi trường và đạt được sự phát triển đồng bộ của tự do hóa thương mại quốc tế.

52000Phân tích mối quan hệ giữa tiêu thụ năng lượng, phát thải khí CO2 và HDI tại một số quốc gia châu Á

Nghiên cứu nhằm gợi ý một phương pháp thích hợp hơn để phân tích mối quan hệ giữa năng lượng, khí CO2 thải ra môi trường và chỉ số phát triển con người thông qua việc áp dụng các phương pháp dựa trên lợi thế dữ liệu bảng tại 27 quốc gia châu Á. Phát hiện chính của nghiên cứu cho thấy sự tăng lên trong chỉ số phát triển con người đi cùng mức tiêu thụ năng lượng ít hơn ở nhóm quốc gia có thu nhập cao so với nhóm quốc gia có thu nhập trung bình. Kết quả nghiên cứu chỉ ra tiêu thụ năng lượng và phát thải khí CO2 không có ý nghĩa thống kê làm thay đổi chỉ số phát triển con người trong ngắn hạn, nhưng về lâu dài chúng góp phần đáng kể nâng cao phát triển con người. Nói chung, tiêu thụ năng lượng góp phần làm suy thoái môi trường, đồng thời có ảnh hưởng lớn đến tăng chỉ số phát triển con người, tuy nhiên, tiêu thụ năng lượng cao không có ý nghĩa thống kê đóng góp vào việc duy trì chỉ số phát triển con người cao trong ngắn hạn. Do đó, các nhà hoạch định chính sách nên xem xét mối quan hệ giữa chúng nhằm hướng đến phát triển bền vững và bảo vệ môi trường.