51671Phân tích lỗi sai thường gặp của sinh viên Việt Nam khi sử dụng phó từ chỉ mức độ và cụm phó từ chỉ mức độ trong tiếng Hán hiện đại
Tập trung phân tích lỗi sai thường gặp của sinh viên Việt Nam khi sử dụng phó từ chỉ mức độ và cụm phó từ chỉ mức độ trong tiếng Hán hiện đại. Đưa ra những ý kiến đóng góp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động dạy và học loại phó từ này.
51672Phân tích lỗi sử dụng từ 给 trong tiếng Trung Quốc của sinh viên Việt Nam
Trên cơ sở Khu ngữ liệu ngôn ngữ trung gian tiếng Trung Quốc của sinh viên Việt Nam. Bài viết tìm hiểu tình hình sử dụng từ 给 của sinh viên Việt Nam và phân tích lỗi xuất hiện trong quá trình sử dụng.
51673Phân tích lợi suất dài hạn trên hiệu quả kinh doanh ngành xây dựng - bất động sản tại Việt Nam
Thu thập số liệu từ 176 doanh nghiệp xây dựng - bất động sản, nghiên cứu này sử dụng phương pháp luận để tính lợi suất dài hạn trên hiệu quả kinh doanh được rút ra từ biến nghiên cứu giá trị kinh tế gia tăng, một chỉ số đo lường hiệu quả ròng sau khi thanh toán chi phí sử dụng vốn bằng tiền, dựa trên tiếp cận mới về quy luật số phụ thuộc của Gauss nhằm xác định tính bền vững của lợi suất trên hiệu quả kinh doanh ngành xây dựng - bất động sản tại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy được vị thế cạnh tranh, đồng thời giúp các nhà hoạch định chính sách và hệ thống ngân hàng kiểm soát hiệu quả đòn bẩy tài chính dựa trên cấu trúc chi phí vốn của ngành xây dựng - bất động sản nhằm hạn chế rủi ro tín dụng
51674Phân tích lợi thế so sánh của nông sản Việt Nam xuất khẩu sang thị trường EU
Đánh giá lợi thế so sánh của nông sản Việt Nam xuất khẩu sang thị trường EU, đồng thời phân tích tính ổn định và tính xu thế của lợi thế so sánh trong giai đoạn 2003-2018. Kết quả cho thấy: (i) Việt Nam có lợi thế so sánh và chuyên môn hóa xuất khẩu trong nhóm nông sản theo mã HS trong hệ thống hài hòa thuế quan gồm: Cà phê, chè và gia vị (HS09); Trái cây và các loại hạt ăn được (HS08); Cá và các chế phẩm từ thịt, cá (HS03, HS16); (ii) Nhóm nông sản có lợi thế so sánh nhưng chưa chuyên môn hóa xuất khẩu gồm: Sản phẩm của ngành xay xát; mạch nha; tinh bột (HS11); Các chế phẩm từ ngũ cốc, bột, tinh bột (HS19); Các chế phẩm ăn được khác (HS21); (iii) Nhóm nông sản chuyên môn hóa xuất khẩu nhưng không có lợi thế so sánh chủ yếu thuộc nhóm rau và chế phẩm từ rau, quả, hạt, ngũ cốc; (iv) Nhóm nông sản không có lợi thế so sánh hoặc chuyên môn hóa xuất khẩu chủ yếu thuộc nhóm thực phẩm chế biến. Hơn nữa, nông sản xuất khẩu của Việt Nam sang EU có lợi thế so sánh hội tụ theo thời gian và các nhóm nông sản có lợi thế so sánh yếu ban đầu sẽ tăng lên theo thời gian, trong khi các nông sản có lợi thế so sánh mạnh ban đầu sẽ giảm theo thời gian. Từ các kết quả phân tích định lượng, nghiên cứu đề xuất các khuyến nghị mang hàm ý chính sách nhằm phát huy lợi thế so sánh, đồng thời xây dựng chiến lược xuất khẩu theo từng nhóm nông sản Việt Nam.
51675Phân tích lựa chọn chiều dày tường vây bê tông cốt thép cho hố đào sâu nhà cao tầng bằng phương pháp phần tử hữu hạn
Sử dụng mô hình toán Hardening Soil trong Plaxis 3D để khảo sát bài toán ảnh hưởng chiều dày tường vây tới chuyển vị và phân bố nội lực trong tường.
51676Phân tích lựa chọn tải trọng thiết kế cho cầu giao thông nông thôn khu vực phía Bắc
Phân tích đánh giá các loại tải trọng phục vụ thiết kế theo tiêu chuẩn thiết kế cầu giao thông nông thôn đã được áp dụng trước đây và một số dự án đã, đang triển khai từ đó đưa ra các dạng tải trọng phù hợp đối với cầu giao thông nông thôn khu vực phía Bắc nước ta hiện nay.
51677Phân tích lựa chọn thông số độ cứng đất nền cho bài toán mô phỏng chuyển vị tường vây hố đào công trình khu vực Quận 1 – Tp. Hồ Chí Minh
Phân tích chuyển vị tường vây tầng hầm một công trình tại khu vực Quận 1, Tp. Hồ Chí Minh bằng phương pháp PTHH với 2 mô hình đất được sử dụng là Mohr Coulomb (MC) và Hardening Soil (HS) kết hợp với phương pháp phân tích ngược so sánh số liệu quan trắc chuyển vị tường vây ngoài hiện trường.
51678Phân tích lực kéo trong cốt địa kỹ thuật kết hợp với hệ cọc gia cường đất yếu dưới nền đường đắp
Trình bày kết quả phân tích lực kéo trong cốt địa kỹ thuật dùng chuẩn của Anh BS8006-1:2010, tiêu chuẩn Đức EBGEO 2004 và phương pháp phần tử hữu hạn trong phần mềm địa kỹ thuật Plaxis 3D. Những kết quả phân tích khẳng định sự tin cậy của phương pháp số và những hạn chế của phương pháp trong hai tiêu chuẩn của Anh và Đức.
51679Phân tích lượng thuốc điều trị ung thư pha chế sử dụng cho bệnh nhân tại Bệnh viện K
Phân tích tình hình cấp phát và sử dụng thực tế hóa chất ung thư cần pha chế vào dịch truyền cho bệnh nhân điều trị ung thư tại Bệnh viện K.
51680Phân tích lượng tiền mặt cá nhân nắm giữ và yếu tố liên quan từ đó đưa ra giải pháp huy động vốn trong dân
Lượng tiền mặt cá nhân nắm giữ, đó là chỉ bộ phận mà cá nhân nắm giữ trong tay mình dưới hình thức tiền mặt trong thu nhập có thể chi phối được. Ranh giới giữa tiền mặt cá nhân nắm giữ và tiền gửi tiết kiệm cũng không thật nghiêm ngặt. Chúng ta có thể lấy thu nhập lợi tức có hay không (bao gồm thu nhập lợi tức cổ đông) làm căn cứ phân ranh giới giữa tiền mặt cá nhân giữ và tiền gửi tiết kiệm. Phần tiền gửi không kỳ hạn, có kì hạn, trái phiếu, các loại cổ phiếu... có lãi suất đều thuộc vào tiền gửi tiết kiệm cá nhân. Tiền mặt trong tay cá nhân, tất cả tiền gửi tiết kiệm không có lãi suất (như loại tiền gửi dạng góp phường hội giúp nhau), tất cả các khoản không có thu nhập lãi suất đều thuộc vào loại tiền mặt cá nhân giữ. Nhà nước cần phải quản lý lượng tiền mặt lưu thông trên thị trường tiền tệ, trong đó có lượng tiền mặt cá nhân nắm giữ. Thông qua bài viết, tác giả cũng mong muốn đưa ra các yếu tố cùng với lượng tiền mặt cá nhân nắm giữ này để góp phần xác định vấn đề khi Nhà nước muốn huy động vốn trong dân cần phải nắm bắt được nhằm đạt mục tiêu.