50791Phân lập các alkaloid, acid hữu cơ từ lá na (Annona squamosa L., Annonaceae) và đánh giá độc tính tế bào của chúng
Trình bày cách chiết tách, phân lập các hợp chất trong phân đoạn cao dicloromethan và ethyl acetat chiết từ lá na, đánh giá hoạt tính của các chất này trên sự tăng trưởng tế bào của dòng tế bào ung thư vú, tế bào ung thư cơ vân, tế bào biểu mô thận heo.
50792Phân lập các hợp chất trong phân đoạn chiết ethyl acetat của thân và lá cây hồng ri ( Cleome spinosa Jacq.) thu hái ở Mỹ Tho ( Tiền Giang)
Cung cấp các thông tin bước đầu về thành phần hóa học của cây hồng ri từ đó tạo tiền đề các nghiên cứu sâu hơn về hóa học cũng như hoạt tính sinh học của cây.
50793Phân lập định danh và nghiên cứu đặc điểm sinh học một số chủng vi sinh vật có khả năng phân hủy dầu mỏ trong mẫu đất, bùn nhiễm xăng dầu tại Quân khu 7
Từ 3 mẫu đất bùn nhiễm dầu, đã tuyển chọn và phân lập được 3 chủng nấm men có khả năng phân hủy dầu. Tổ hợp vi sinh vật có khả năng phân hủy 93% hàm lượng dầu bổ sung sau 9 ngày thử nghiệm. Kết quả nghiên cứu cho thấy, nhiệt độ tối ưu cho vi khuẩn và nấm men là khoảng 30 độ C, pH tối ưu là khoảng trung tính, các chủng vi sinh vật phát triển ở nồng độ muối loãng 0,1%. Bằng phương pháp sinh học phân tử đã định danh được 6 chủng vi sinh vật trong tổ hợp, bao gồm: chủng VKbt1 thuộc về loài Chryseobacterium defluvii; chủng VKbt2 thuộc về loài Chryseobacterium gleum; chủng VKbx thuộc chi Pseudomonas sp.; chủng NMbt1 thuộc về loài Pichia jadinii; chủng MNbt2 thuộc về loài Candida tropicalis; chủng MNbx thuộc về loài Candida tropicalis.
50794Phân lập dòng vi khuẩn khử nitrate trong hệ thống thí nghiệm có sử dụng vật liệu tự chế
Nghiên cứu xác định loài vi sinh vật bản địa tham gia quá trình xử lý đạm trong nước thải chế biến thủy sản.
50795Phân lập flavonoid từ phân đoạn có tính chống oxy hóa của cây viễn chí lá nhỏ
Đánh giá về tác dụng chống oxy hóa của các phân đoạn từ phần trên mặt đất của Viễn chí lá nhỏ và phân lập các chất tinh khiết từ phân đoạn có tác dụng chống oxy hóa mạnh để sử dụng cho những nghiên cứu tiếp theo.
50796Phân lập flavonol glycosid và byantionosid B từ lá sa kê (Artocapus communis J.R.Forst.& G.Forst)
Trình bày một số kết quả phân lập và nhận dạng các hợp chất từ phân đoạn ethyl acetat chiết xuất từ lá sa kê.
50797Phân lập một số hợp chất taxoid trong phân đoạn cao methanol 100% từ lá Thông đỏ lá dài (Taxus wallichiana Zucc.) trồng ở Lâm Đồng
Tập hợp một số chất taxoid trong phân đoạn cao methanol 100% từ lá Thông đỏ lá dài (Taxus wallichiana Zucc.) trồng ở tỉnh Lâm Đồng bằng sắc ký cột với các dung môi thông thường. Từ 75 g cao methanol 100% đã phân lập được các taxoid là taxinine B (425 mg), taxuspin F (732 mg), taxchinin B (703 mg), taxuspin D (83mg). Các taxoid được xác định cấu trúc hóa học dựa trên phân tích phổ UV-Vis, MS, NMR và so sánh với các tài liệu tham khảo.
50798Phân lập oxyresveratrol và kuwanon G từ vỏ thân cây dâu tằm (Morus alba L.)
Phân lập một số hợp chất từ vỏ thân cây dâu tằm để bổ sung thêm dữ liệu về thành phần hóa học của vỏ thân, góp phần nâng cao giá trị sử dụng của dâu tằm.
50799Phân lập tế bào ung thư từ khối u và dịch ổ bụng của bệnh nhân ung thư biểu mô buồng trứng
Nhằm phân lập tế bào ung thư từ khối u và dịch ổ bụng của bệnh nhân ung thư biểu mô buồng trứng. Nghiên cứu đã thành công trong việc phân lập, tăng sinh tế bào ung thư biểu mô buồng trứng từ bệnh nhân. Các dòng tế bào ung thư biểu mô phân lập từ bệnh nhân trải qua 4 pha của quá trình tăng trưởng gồm pha chậm, pha tăng trưởng, pha duy trì và pha thoái triển. Có 16% mẫu đạt được sự phát triển ổn định và tăng sinh, còn lại các mẫu bị thoái triển do nhiều nguyên nhân khác nhau. Dòng tế bào phân lập từ ung thư biểu mô typ thanh dịch độ cao và hình thái tế bào phân lập dạng biểu mô có sự tăng sinh tốt hơn. Biểu hiện cụ thể CD46 trên màng tế bào u cho thấy các tế bào sau phân lập mang đặc điểm miễn dịch của tế bào ung thư.
50800Phân lập tối ưu hóa điều kiện nuôi cấy vi khuẩn lactic có khả năng kháng vi khuẩn Propionibacterium spp. được phân lập trên da người
Nghiên cứu được thực hiện nhằm phân lập các chủng vi khuẩn Propionibacterium spp. từ da người, tuyển chọn chủng vi khuẩn lactic có khả năng kháng vi khuẩn Propionibacterium spp. đã phân lập và xác định điều kiện thích hợp nuôi cấy vi khuẩn lactic này bằng môi trường nước chua tàu hủ. Kết quả đã phân lập được hai chủng vi khuẩn Propionibacterium spp. (PO và PM) là vi khuẩn Gram dương, tế bào hình que ngắn, không di chuyển, khuẩn lạc tròn, bìa nguyên và răng cưa, oxidase dương tính, catalase âm tính. Trong thử nghiệm kháng khuẩn, 10 chủng vi khuẩn lactic đều có khả năng sinh bacteriocin ức chế vi khuẩn Propionibacterium spp. Trong đó, chủng L39 có khả năng kháng khuẩn tốt nhất với đường kính vòng kháng PO và PM đạt lần lượt là 10,16 và 14,16 mm. Điều kiện thích hợp để tăng sinh vi khuẩn lactic bằng nước chua tàu hủ tạo chất kháng khuẩn được xác định ở môi trường bổ sung sucrose 2% (w/v), peptone 1% (w/v) và K2HPO4 2% (w/v), hàm lượng đường từ 5,73-5,87 (w/v), pH 6,09-6,14 và mật số giống chủng 10^7 (tế bào/ml). Ở điều kiện thích hợp trên quy mô 2 lít, chủng L39 có khả năng kháng vi khuẩn chỉ thị với đường kính vòng kháng chủng PO và PM đạt 11,33 và 5,5 mm. Kết quả giải trình tự 16S rRNA cho thấy, chủng vi khuẩn PO và L39 tương đồng với Propionibacterium acnes DNF00413 với độ tương đồng 99% và Lactobaccillus plantarum 7.11E với độ tương đồng 98%.