Kết quả tìm kiếm
Có 77863 kết quả được tìm thấy
50321Phân tích dữ liệu trong dự án đầu tư khả thi

Thu thập dữ liệu, tổng hợp chuẩn bị dữ liệu, phân tích và giải thích dữ liệu.

50322Phân tích gánh nặng kinh tế bệnh ung thư đại trực tràng từ góc nhìn cơ quan bảo hiểm y tế

Xây dựng mô hình đánh giá chi phí điều trị Ung thư đại trực tràng (UTĐTT) theo phác đồ điều trị.Phân tích chi phí điều trị UTĐTT ở các giai đoạn khác nhau dựa trên mô hình xây dựng. Đánh giá gánh nặng kinh tế UTĐTT tại Việt Nam theo mô hình xây dựng.

50323Phân tích giá chứng khoán Việt Nam bằng dạng phương trình vi phân ngẫu nhiên

Phương trình vi phân ngẫu nhiên; Thực tế nghiên cứu; Mô hình tài chính với bước nhảy; các khuyến nghị tại Việt Nam.

50324Phân tích giải pháp trụ đất – xi măng trong gia cố nền đất yếu dưới nền đường khu vực Thủ Thiêm, thành phố Hồ Chí Minh

Phân tích giải pháp trụ đất – xi măng trong gia cố nền đất yếu dưới nền đường khu vực Thủ Thiêm, thành phố Hồ Chí Minh . Dựa trên các thí nghiệm trong phòng, thực nghiệm tại hiện trường , hiệu quả của việc gia cố đất trộn xi măng đã được so sánh, đánh giá.

50325Phân tích giao thức chuyển tiếp trong hệ thống LTE-Advanced

Đưa ra mô hình hệ thống, ứng dụng truyền thông hợp tác trong LTE-Advanced, công thức tính SER (Symbol Error Rate) của hệ thống tương ứng với hai giao thức DF và AF và ấn định công suất tối ưu tại nút nguồn và nút chuyển tiếp. Phân tích và so sánh hiệu năng của hai giao thức hợp tác trên để đề xuất các giải pháp ứng dụng.

50326Phân tích giới hạn và thích nghi các tấm mỏng chịu uốn bằng thuật toán đối ngẫu

Trình bày thuật toán đối ngẫu của việc phân tích giới hạn và thích nghi các tấm mỏng chịu uốn. Dựa trên tiêu chuẩn chảy dẻo Von Mises và phép tối ưu hóa phi tuyến, bài báo sẽ phát triển một thuật toán đối ngẫu để tính toán đồng thời cận trên và cận dưới của giới hạn phá hoại dẻo và giới hạn thích nghi.

50327Phân tích góc nghiêng vết nứt trụ BTCT dưới tác dụng tải trọng ngang

Đưa ra cách xác định góc nghiêng vết nứt xiên của trụ bê tông cốt thép bằng phương pháp mô hình giàn ảo. Mô hình này sẽ được so sánh với thí nghiệm trụ bê tông cốt thép đã được thực hiện. Tìm ra nguyên nhân cũng như xu hướng của các vết nứt trong trụ bê tông cốt thép dưới tác động của tải trọng động đất là hết sức cần thiết trong việc tăng tuổi thọ công trình, cũng như là cơ sở để đưa ra giải pháp thiết kế hay sửa chửa nếu xuất hiện vết nứt.

50328Phân tích gộp hiệu quả lâm sàng của ticagrelor và clopidogrel trong điều trị hội chứng mạch vành cấp

Đánh giá chất lượng các nghiên cứu lựa chọn theo thang điểm Jadad và thang điểm Newcastle-Ottawa. Lựa chọn các nghiên cứu lâm sàng so sánh hiệu quả và độ an toàn của ticagrelor và clopidogrel trong điều trị hội chứng mạch vành cấp.

50329Phân tích hai giải pháp điều khiển phi tuyến trong điều khiển động cơ tuyến tính loại đồng bộ - kích thích vĩnh cửu

Giới thiệu hai giải pháp điều khiển động cơ tuyến tính loại đồng bộ - kích thích vĩnh cửu dựa trên cấu trúc phẳng với khả năng giảm thiểu sai lệch tĩnh và cấu trúc có chuyển hệ tọa độ trạng thái (còn được gọi là tuyến tính hóa chính xác) đáp ứng đòi hỏi về tính phân ly giữa quá trình tạo lực đẩy và trục từ thông.

50330Phân tích hàm lượng chì cadmi và asen trong cây ngải cứu bằng phương pháp ICP-MS

Đánh giá hàm lượng kim loại nặng trong cây thảo dược có ý nghĩa quan trọng đối với an toàn sức khỏe của người sử dụng. Trong nghiên cứu này, hàm lượng của một số kim loại nặng gồm Pb, Cd và As trong cây ngải cứu, được thu thập tại 12 khu vực khác nhau thuộc các tỉnh miền Bắc Việt Nam, đã được phân tích bằng phương pháp ICP-MS. Giới hạn phát hiện của phương pháp phân tích đối với Pb, Cd và As lần lượt là 0,010; 0,012; 0,045 ppb, độ thu hồi đối với Pb, Cd, As của phương pháp nằm trong khoảng 81,00 – 93,17%. Hàm lượng trung bình của Pb, Cd và As trong các mẫu cây ngải cứu lần lượt là 1,489 mg/Kg (0,247-3,294 mg/Kg); 0,195 mg/Kg (0,068-0,389 mg/Kg); 0,343 mg/Kg (0,149-0,463 mg/Kg). Nhìn chung, hàm lượng của các nguyên tố Pb, Cd và As đều nằm trong giới hạn cho phép đối với cây thảo dược khi so sánh với một số tiêu chuẩn của Canada, Trung Quốc và WHO, ngoại trừ một số mẫu có hàm lượng Cd cao hơn giới hạn cho phép của Cd theo tiêu chuẩn của WHO.