Kết quả tìm kiếm
Có 81585 kết quả được tìm thấy
50131Nhóm từ ngữ chỉ qua hệ thân thích khảo cứu tư liệu từ điển song ngữ Hán Việt

Khảo sát nhóm từ chỉ quan hệ thân thích, trên cơ sở đó đối chiếu với các cứ liệu thu thập được từ từ điển tiếng Việt nhằm đưa ra những nhận định giúp bổ khuyết cho vốn từ vựng tiếng Việt hiện đại.

50132Nhóm từ ngữ nối biểu thị sự suy luận trong bài báo khoa học tiếng Việt (có đối chiếu với tiếng Anh)

Nghiên cứu nhóm từ nối chỉ sự suy luận được thể hiện trong các bài báo khoa học nhằm làm rõ đặc điểm về cấu tạo, ngữ nghĩa và chức năng liên kết của chúng trong các bài báo khoa học, bởi vì đây là nhóm từ nối được sử dụng phổ biến và có vai trò rất quan trọng đối với loại hình văn bản này.

50133Nhóm từ ngữ nói biểu thị ý nghĩa giải thích – minh họa trong bài báo khoa học tiếng Việt (có đối chiếu với tiếng Anh)

Tìm hiểu một số đặc điểm về cấu tạo và chức năng liên kết của loại từ ngữ nối được thể hiện trong văn bản khoa học, cụ thể là trong một số bài báo khoa học tiếng Việt và tiếng Anh, qua đó cho thấy vai trò của chúng như là những dấu hiệu hình thức để tường minh, làm sang rõ mối quan hệ ngữ nghĩa giữa các câu, các phần trong văn bản.

50134Nhóm từ tiếng Anh thông tục dùng trong giao tiếp công việc

Tìm hiểu hiệu quả việc sử dụng tiếng Anh thông tục trong các giao tiếp mang mục đích công việc, đã tiếng hành khảo sát 175 hội thoại tiếng Anh kinh doanh và đã tìm ra được 328 mẫu tiếng Anh thông tục hiện diện trong tất cả các loại từ loại của hai dạng thức từ và nhóm từ. Tuy số lượng tần suất xuất hiện của mỗi loại từ khác nhau nhưng tất cả đều thể hiện chức năng ngôn ngữ nói là làm giải bớt tính quá trang trọng, tăng độ súc tích, biểu cảm, từ đó dẫn đến tăng khả năng giúp người nói có thể dễ dàng đạt đến mục tiêu giao tiếp.

50135Nhu cầu chăm sóc dài hạn của người cao tuổi ở Việt Nam : bằng chứng từ khảo sát quốc gia

Bài viết này sử dụng dữ liệu Điều tra người cao tuổi Việt Nam năm 2011 (Vietnam Aging Survey, viết tắt là VNAS 2011) để phân tích nhu cầu chăm sóc dài hạn của người cao tuổi, trong đó chú trọng vào sự khác biệt giới. Kết quả cho thấy phụ nữ cao tuổi có nhu cầu chăm sóc dài hạn cao hơn nam giới cao tuổi, đặc biệt là những người từ 80 tuổi trở lên, người sống ở nông thôn và người không kết hôn (chưa kết hôn, ly dị, ly thân và góa). Kết quả ước lượng của mô hình hồi quy logistic chỉ ra rằng tuổi và khu vực sống là hai yếu tố có tác động rõ rệt đến xác suất cần chăm sóc dài hạn của nhóm nữ cao tuổi nhưng không tác động tới nhu cầu chăm sóc dài hạn của nam giới cao tuổi.

50136Nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ ở bệnh nhân cao tuổi mắc suy tim mạn tính

Nghiên cứu thực hiện với mục tiêu khảo sát nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ ở bệnh nhân cao tuổi suy tim mạn tính. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 314 người cao tuổi có suy tim mạn tính điều trị nội trú tại bệnh viện Lão Khoa Trung Ương.

50137Nhu cầu chăm sóc sức khỏe tại nhà của người dân tại quận Bình Thủy thành phố Cần Thơ năm 2017-2018

Xác định tỷ lệ nhu cầu chăm sóc sức khỏe tại nhà của người dân và một số yếu tố liên quan tại quận Bình thủy, thành phố Cần Thơ năm 2017-2018. Tìm hiểu khả năng đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe tại nhà của ngành y tế quận Bình Thủy, thành phố Cần Thơ năm 2017-2018.

50138Nhu cầu của doanh nghiệp với đào tạo kế toán trong điều kiện kinh tế số hiện nay

Trong bối cảnh kinh tế số hiện nay, doanh nghiệp (DN) có những nhu cầu đặc biệt đối với đào tạo kế toán (ĐTKT) để đảm bảo rằng, nhân viên kế toán của họ có đủ kỹ năng và hiểu biết để đối mặt với thách thức và cơ hội trong môi trường kinh doanh số. DN đòi hỏi người làm kế toán phải có kiến thức sâu rộng về công nghệ, bao gồm: sự hiểu biết vững về phần mềm kế toán, các công nghệ blockchain, trí tuệ nhân tạo và big data, có kỹ năng thực hành cao. Đồng thời, DN cũng luôn muốn nhân viên có khả năng áp dụng kiến thức vào các tình huống thực tế, từ việc xử lý dữ liệu đến tạo ra báo cáo chi tiết.

50139Nhu cầu đào tạo ngắn hạn về hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam: Công ty xuyên quốc gia và môi trường kinh doanh

Hội nhập kinh tế quốc tế thúc đẩy nền kinh tế của các quốc gia phát triển và phụ thuộc lẫn nhau nhiều hơn, dẫn đến những thay đổi sâu sắc trong tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế thế giới. Trong đó, hoạt động thương mại, đầu tư quốc tế của công ty xuyên quốc gia (TNC), những nhân tố quan trọng tác động tới quá trình này. Đế khai thác được các lợi thế trong hội nhập, các doanh nghiệp, tổ chức và các cá nhân tham gia quá trình này cần phải hiểu rõ và biết cách vận dụng một cách hiệu quả. Muốn làm được điều đó cần có những chương trình đào tạo phù hợp với từng nhóm đối tượng. Trong bài viết này tác giả phân tích cơ sở lý thuyết về chiến lược của các TNC và đề xuất chương trình đào tạo ngắn hạn dựa trên cơ sở phân tích đối tượng và nhu cầu đào tạo trên thực tế, kết hợp với năng lực và đặc thù của đơn vị đào tạo (trường ĐHKT ĐHQGHN).

50140Nhu cầu đào tạo nha khoa kỹ thuật số của bác sĩ răng hàm mặt tại Thành phố Hồ Chí Minh

Nghiên cứu này nhằm khảo sát nhu cầu đào tạo nha khoa kỹ thuật số trong thực hành phục hình răng của bác sĩ Răng Hàm Mặt tại Thành phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu cắt ngang mô tả từ 6/2023 đến 2/2024, khảo sát 120 bác sĩ Răng Hàm Mặt làm việc tại Thành phố Hồ Chí Minh bằng phiếu khảo sát trực tuyến gồm tình hình sử dụng, kiến thức, nhu cầu đào tạo nha khoa kỹ thuật số.