47951Nghiên cứu tính toán thiết kế tăng cường lớp bê tông nhựa trên mặt đường bê tông xi măng hiện hữu theo phương pháp AASHTO và ứng dụng ở Việt Nam
Trình bày phương pháp tính toán thiết kế tăng cường lớp bê tông nhựa trên mặt đường bê tông xi măng hiện hữu theo phương pháp AASHTO. Từ kết quả đo đạc khảo sát trên đoạn tuyến Km137+800-:- Km143+700 thuộc QL18, ứng dụng phương pháp trên để tính toán thiết kế và đề xuất một số dạng kết cấu phù hợp.
47952Nghiên cứu tính toán trường nhiệt độ trong lớp bê tông nhựa mặt đường ô tô ở khu vực đồng bằng Bắc bộ nước ta
Sử dụng phương pháp phần tử hữu hạn, xây dựng bài toán truyền nhiệt trong kết cấu mặt đường bê tông nhựa trên phần mềm Abaqus ở điều kiện nền nhiệt độ khu vực đồng bằng Bắc bộ nước ta, có xét đến sự thay đổi các đặc trưng truyền nhiệt của vật liệu theo nhiệt độ.
47953Nghiên cứu tính toán xác định chiều sâu vùng biến dạng dẻo lớp bê tông nhựa trong kết cấu mặt đường ô tô
Giới thiệu phương pháp lý thuyêt tính toán chiều sâu vùng biến dạng dẻo lớp bê tông nhựa phục vụ tính toán xác định chiều dày các lớp vật liệu trong kết cấu áo đường mềm đường ô tô, nhằm hạn chế biến dạng hằn lún lớp bê
47954Nghiên cứu tình trạng dinh dưỡng và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân xạ trị vùng đầu cổ tại Bệnh Viện Ung Bướu
Nghiên cứu tình trạng suy dinh dưỡng ở bệnh nhân xạ trị vùng đầu cổ. Khảo sát các yếu tố liên quan đến dinh dưỡng ở bệnh nhân xạ trị.
47955Nghiên cứu tình trạng đột biến gen IDH1 trên bệnh nhân u nguyên bào thần kinh đệm
Đột biến gen IDH1 được coi như một dấu ấn sinh học phân tử, đóng một vai trò quan trọng trong tiên lượng đối với bệnh nhân mắc u nguyên bào thần kinh đệm hiện nay. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu được thực hiện trên 129 bệnh nhân u nguyên bào thần kinh đệm được phẫu thuật tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức và Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ năm 2017 đến năm 2021.
47956Nghiên cứu tình trạng lo âu, trầm cảm và stress ở bệnh nhân vô sinh bằng thang điểm Dass-21 tại Bệnh viện Trung ương Huế
Đánh giá tình trạng lo âu, trầm cảm và stress ở bệnh nhân vô sinh bằng thang điểm DASS-21 tại bệnh viện Trung ương Huế. Tìm hiểu các yếu tố liên quan đến tình trạng lo âu, trầm cảm và stress ở đối tượng này.
47957Nghiên cứu tình trạng phơi nhiễm với máu và dịch tể trong thực hành lâm sàng của sinh viên y khoa năm học 2014-2015
Xác định tỷ lệ phơi nhiễm với máu và dịch tể trong thực hành lâm sàng của sinh viên y khoa năm học 2014-2015. Kết quả cho thấy sự phơi nhiễm trong quá trình thực hành lâm sàng của sinh viên y khoa là khá cao, chiếm 59,2 phần trăm. Nguyên nhân chủ yếu là do sự chủ quan, thiếu ý thức bảo vệ bản thân, không tuân thủ các quy định bảo hộ. Sinh viên ngành điều dưỡng có tỷ lệ phơi nhiễm cao nhất trong số các ngành học, chiếm 96 phần trăm.
47958Nghiên cứu tình trạng sức khõe tâm thần kinh ở bệnh nhân mắc bệnh gan do rượu theo thang điểm BECK
Nhận xét đặc điểm lâm sàng, xét nghiệm và tình trạng sức khõe tâm thần ở những bệnh nhân mắc bệnh gan do rượu theo thang điểm BECK. Tìm hiểu mối liên quan giữa thang điểm BECK với lâm sàng, xét nghiệm và giai đoạn bệnh ở bệnh nhân mắc bệnh gan do rượu.
47959Nghiên cứu tình trạng thừa cân, béo phì trên bệnh nhân đái tháo đường týp 2 điều trị nội trú tại Bệnh viện Y học cổ truyền Cần Thơ năm 2023
Đái tháo đường là một trong những bệnh không lây nhiễm phổ biến trên toàn cầu. Dự đoán vào năm 2045, con số này sẽ tăng tới khoảng 700 triệu người. Tác động của đái tháo đường týp 2 làm gia tăng tỷ lệ tử vong, giảm chất lượng cuộc sống và là gánh nặng kinh tế cho bản thân, gia đình, xã hội. Tỷ lệ đái tháo đường gia tăng liên quan đến tần suất thừa cân, béo phì tăng trong cộng đồng. Kiểm soát thừa cân béo phì trên bệnh nhân đái tháo đường týp 2 sẽ giảm thiểu nguy cơ tiến triển và biến chứng bệnh. Đây là nghiên cứu mô tả cắt ngang trên bệnh nhân được chẩn đoán đái tháo đường týp 2 đang điều trị nội trú tại Bệnh viện Y học cổ truyền Cần Thơ năm 2023.
47960Nghiên cứu tính ức chế thực vật của 6 loài cây cúc (Asteraceae) và định lượng hàm phenolic và flavonoid tổng
Xác định khả năng đối kháng thực vật của dịch MeOH từ 6 loài cây họ cúc (Asteraceae), bao gồm sài đất (Wedelia chinesis), hướng dương (Heianthus annuus), sao nháy (Cosmos bipinnatus), vạn thọ (Tagetes crecta), dã quỳ (Tithonia diversifolia) và cúc nhám (Zinnia elegans) lên cỏ lồng vực nước (Echinochloa crus-galli L.) và cải bẹ xanh (Brassica juncea) ở các nồng độ khác nhau: 0,03, 0,1, 0,3, và 1 g/ml. Trong dịch trích cây sao nháy, hàm lượng phenolic tổng và flavonoid tổng cao vượt trội so với dịch trích từ những cây còn lại. Tuy nhiên, khả năng ức chế của dịch trích MeOH từ 6 loài cúc tại một số nồng độ không khác biệt ý nghĩa. Điều đó chứng tỏ khả năng ức chế của các loại dịch trích này còn có thể phụ thuộc vào sự đóng góp của một số hợp chất khác ngoài phenolic và flavonoid.