47611Nghiên cứu thành phần hóa học có cấu trúc Alkaloids từ câu ngô thù du Việt Nam
Giới thiệu khái quát về cây ngô thù du về tên gọi, xuất xứ, tác dụng dược lý, độc tính và những hợp chất quan trọng đã được tìm thấy trong cây ngô thù du: Evodiamine, 7-hydroxyrutaecarpine, Ketoyobyrin, ketoyobyrine 16-methyl ether và norketoyobyrine.
47612Nghiên cứu thành phần hóa học của phân đoạn EA-03 của cao ethyl acetate cây sâm đại hành Eleutherine bulbosa
Từ phân đoạn EA-03 của cao ethyl acetate cây sâm đại hành Eleutherine bulbosa thu hái ở tỉnh An Giang, Việt Nam bằng các phương pháp sắc kí thường quy, hai hợp chất quinone aloe-emodin, 2,6-dimethoxybenzoquinone và một hợp chất dẫn xuất phenol là gallic acidđược cô lập. Cấu trúc của ba hợp chất tinh sạch được xác định bằng phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1D và 2D-NMR.
47613Nghiên cứu thành phần hóa học hướng tác dụng chống oxy hóa của lá tràm gió (Folium Melaleucae)
Nghiên cứu thành phần hóa học định hướng tác dụng chống oxy hóa của lá tràm gió (Folium Melaleucae) nhằm bổ sung thành phần hóa học của cây này và làm tiền đề cho các nghiên cứu về sau.
47614Nghiên cứu thành phần hóa học nguồn nước phục vụ bảo tồn gen và phát triển chuỗi giá trị bò H’mông ở miền núi phía Bắc
Nhằm nghiên cứu thành phần hóa học nguồn nước phục vụ bảo tồn gen và phát triển chuỗi giá trị bò H’mông ở miền núi phía Bắc. Đây là khu vực được định hướng phát triển đàn bò hạt nhân bảo tồn gen giống tốc bò H’mông. Trong chăn nuôi bò, nguồn nước đóng vai trò hết sức quan trọng đối với sự sinh trưởng và phát triển của đàn bò. Ở khu vực triển khai dự án, nước sinh hoạt thường được lấy từ nguồn nước giếng khoan hoặc nguồn nước mặt từ các khe núi đá, các nguồn này thường có độ cứng cao và có thể bị ô nhiễm kim loại nặng, NO2 hay E. coli cao. Quá trình xâm nhập của vi khuẩn, các kim loại nặng hay các chất hữu cơ có thể gây ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nước đã và đang được Trung tâm sử dụng làm nguồn nước nuôi dưỡng và chăm sóc bò, tình trạng ô nhiễm này có thể gia tăng mạnh vào mùa mưa hàng năm.
47615Nghiên cứu thành phần hóa học phân đoạn EA3 cao ethyl acetate của trái Bứa đồng (Garcinia schomburgkiana)
Ba hợp chất xanthone đã được phân lập từ phân đoạn EA3 cao ethylacetate phần trái của cây Bứa đồng. Cấu trúc của ba hợp chất tinh sạch này được xác định là 1,3,7-tri-hydroxyxanthone (hay gentisein); 1,6,7-trihydroxyxanthone và 1,6-dihydroxyxanthone dựa trên phân tích dữ liệu phổ cộng hưởng từ hạt nhân NMR và khối phổ MS.
47616Nghiên cứu thành phần hóa học phân đoạn EA8 cao ethyl acetate của cây Sư nhĩ Leonotis nepetifolia, họ Hoa môi (Lamiaceae)
Bằng các phương pháp ly trích, chiết tách thường quy dùng trong cô lập hợp chất hữu cơ, sử dụng các phương pháp phân tích hóa lý hiện đại và đối chiếu với các tài liệu tham khảo đã xác định được cấu trúc hóa học của ba hợp chất, trong đó có một hợp chất phenylethanoid leucosceptoside A.
47617Nghiên cứu thành phần hóa học rễ sắn dây củ tròn (Pueraria candollei var. mirifica.)
Trình bày kết quả về thành phần hóa học của rễ cây sắn dây củ tròn thu hái ở Sơn La.
47618Nghiên cứu thành phần hóa học theo hướng tác dụng kháng viêm và chống ôxy hóa của cây Bồ công anh (Lactuca indica L.)
Nghiên cứu này sử dụng mô hình ức chế sản sinh nitric oxide (NO) trong tế bào RAW264.7 và thử nghiệm trung hoà 2,2-diphenyl-1-picrylhydrazyl (DPPH) để sàng lọc hoạt tính kháng viêm và chống ôxy hoá in vitro của các cao phân đoạn từ cây L. indica. Qua đó, xác định được cao cloroform ức chế sản sinh NO mạnh nhất và cao ethyl acetat trung hoà DPPH tốt nhất.
47619Nghiên cứu thành phần hóa học trên phân đoạn N3 của cao ethyl acetate cây Dũ dẻ trâu thu hái tại tỉnh Lâm Đồng
Nghiên cứu về thành phần hóa học của các hợp chất cô lập từ cao ethyl acetate của loại cây này để đóng góp them nhiều kiến thức cũng như sự hiểu biết về kho tang dược liệu quý báu của Việt Nam.
47620Nghiên cứu thành phần hóa học và hình thái của chất kết dính nhựa đường – lưu huỳnh sử dụng kỹ thuật chuyển đổi phổ hồng ngoại Fourier (FTIR) và kính hiển vị điện tử quét (SEM)
Nghiên cứu về hình thái và tìm hiểu về các biến đổi hóa học của chất kết dính nhựa đường – lưu huỳnh sử dụng kỹ thuật chuyển đổi phổ hồng ngoại (FTIR) và kính hiển vi điện tử quyets (SEM).