47401Nghiên cứu tác động của rủi ro thanh khoản đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam
Nghiên cứu tập trung phân tích tác động của rủi ro thanh khoản đến hiệu quả hạ động sả động kinh doanh của các ngân hàng thương mại (NHTM) tại Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng bị biệt là điểm, cáo tài chính của 19 NHTM giai đoạn 2013 - 2022 trước, trong và sau dịch Covid-19, tương ứn khu côn 190 quan sát. Phương pháp sử dụng trong nghiên cứu là hồi quy dữ liệu bảng theo phương pháp bình phương bé nhất tổng quát GLS và các kiểm định liên quan để thực hiện đề tài. Kết quả nghiên cứu cho thấy, rủi ro thanh khoản, tỉ lệ an toàn vốn tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng; rủi ro tín dụng, dịch Covid-19 tác động tiêu cực đến hiệ được đát quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Bên cạnh yếu tố rủi ro thanh khoản, quy mô ngà ảnh hưởn hàng cũng được tìm thấy là có tác động cùng chiều đến hiệu quả hoạt động ngân hàng với thông nghĩa nhất định trong phạm vi bài nghiên cứu. Từ đó, nhóm tác giả đề xuất những gợi ý chí mộ, duy sách để nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro thanh khoản nhằm mang lại hiệu quả hoạt động. Nền nhất cho hệ thống NHTM Việt Nam.
47402Nghiên cứu tác động của sự tham gia dự toán ngân sách đến kết quả công việc tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Định
Bài viết nhằm tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước về tác động của DTNS đến kết quả công việc của các nhà quản trị. Từ đó, đề xuất mô hình nghiên cứu tác động của sự tham gia DTNS đến kết quả công việc thông qua hai biến trong gian là sự hài lòng trong công việc và cam kết tổ chức.
47403Nghiên cứu tác động của thông tin đến độ bất ổn giá chứng khoán ở Việt Nam
Nghiên cứu sử dụng dữ liệu bảng của 22 mã cổ phiếu thuộc 2 danh mục VN30 và HNX30 trong giai đoạn 2008–2014. Tác giả tiếp cận dữ liệu phi truyền thống và mô hình OLS và GARCH (1;1) hồi quy dữ liệu cầu thông tin được đo lường dựa vào khối lượng tìm kiếm trên Google thông qua công cụ Google Trends và dữ liệu cung thông tin được đo lường bằng số tin tức công bố liên quan đến mẫu cổ phiếu xem xét. Nghiên cứu phân tích thực nghiệm tác động của thông tin đến độ bất ổn giá chứng khoán ở VN. Kết quả cho thấy: (i) Cầu và cung thông tin đều có tác động đến độ bất ổn giá chứng khoán; và (ii) Tác động mạnh và vượt trội hơn đối với cầu thông tin, trong đó cầu thông tin toàn thị trường có mức tác động lớn hơn cầu thông tin từng cổ phiếu.
47404Nghiên cứu tác động của tổ chức thực thi thị trường chiến lược đến kết quả kinh doanh của Tổng Công ty Thương mại Hà Nội
Nhận thức được tầm quan trọng của nội dung thực thi trong quy trình quản trị thị trường chiến lược, nghiên cứu này nhằm làm rõ tác động của giai đoạn tổ chức thực thi thị trường chiến lược đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp thương mại trên thị trường chiến lược. Với vị thế của một trong những doanh nghiệp thương mại dẫn đầu khu vực phía Bắc, Tổng công ty Thương mại Hà Nội có những đặc trưng đại diện cho các doanh nghiệp thương mại trên thị trường. Theo đó, nghiên cứu được tiến hành khảo sát và kiểm định tại Tổng công ty với các giả thuyết là các nội dung trong giai đoạn tổ chức thực thi thị trường chiến lược có tác động thuận chiều tới kết quả kinh doanh trên thị trường. Bài viết thực hiện khảo sát với 281 nhà quản trị tại Tổng công ty và các đơn vị thành viên, những cá nhân tham gia trực tiếp vào thực thi thị trường chiến lược tại doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu cho thấy yếu tố tác động mạnh nhất tới kết quả kinh doanh là thực thi chiến lược marketing và thực thi chiến lược R&D đáp ứng thị trường chiến lược. Từ các kết quả này, các thảo luận và khuyến nghị giải pháp đã được trình bày trong bài viết nhằm cải thiện kết quả kinh doanh đạt được trên thị trường của Tổng công ty.
47405Nghiên cứu tác động của trải nghiệm khách hàng đến lòng trung thành tại các khách sạn ở Việt Nam
Xác định tác động của CX đến lòng trung thành tại các khách sạn ở Việt Nam. Bài viết được thực hiện dựa trên việc kế thừa dữ liệu thứ cấp, công trình nghiên cứu của một số chuyên gia, nhà quản trị. Dữ liệu của nghiên cứu được thu thập từ 420 khách hàng đã và đang sử dụng dịch vụ tại phân khúc khách sạn 4 và 5 sao. Các phương pháp kiểm định Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích nhân tố khẳng định (CFA), phân tích cấu trúc tuyến tính (SEM) đã được sử dụng trong nghiên cứu này. Kết quả nghiên cứu chỉ ra 3 yếu tố có ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng trong đó nhân tố mô trường dịch vụ mạnh nhất, sau đó đến nhân tố người cung cấp dịch vụ và cuối cùng là sản phẩm dịch vụ, sự hài lòng cũng tác động cùng chiều và thực sự có ý nghĩa đến lòng trung thành của khách hàng.
47406Nghiên cứu tác động của vốn trí tuệ đến hiệu quả tài chính tại các công ty ngành xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Nghiên cứu, xem xét tác động của vốn trí tuệ tới hiệu quả tài chính (HQTC) của các công ty ngành xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam. Dữ liệu nghiên cứu, được tập hợp từ 62 công ty trong giai đoạn 2018 đến 2022, với 310 quan sát. Vốn trí tuệ được đo lường theo Mô hình Hệ số giá trị tăng thêm (VAIC). HQTC được đo lường theo Tỷ suất sinh lời trên tài sản (ROA) và Tỷ số giữa giá trị sổ sách và giá trị thị trường (MB). Kết quả ghi nhận, tác động cùng chiều vốn trí tuệ tới chỉ số HQTC và có thể coi là chìa khóa trong việc mang lại thành công cho doanh nghiệp (DN).
47407Nghiên cứu tác động của vốn trí tuệ tới chất lượng lợi nhuận tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Nghiên cứu xem xét tác động của vốn trí tuệ tới chất lượng lợi nhuận của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Dữ liệu nghiên cứu được tập hợp từ 350 công ty trong giai đoạn 2014 đến 2020. Kết quả ghi nhận tác động ngược chiều của vốn nhân lực tới chất lượng lợi nhuận. Trong khi đó, ảnh hưởng của vốn tài chính tới chất lượng lợi nhuận là thuận chiều.
47408Nghiên cứu tác động của yếu tố văn hóa đến cầu của người tiêu dùng đối với nhóm hàng tiêu dùng nhanh ở Việt Nam
Xác định yếu tố ảnh hưởng đến thị trường hàng tiêu dùng nhanh nhằm hỗ trợ doanh nghiệp hoạch định chính sách, đưa ra những giải pháp giúp phát triển bền vững.
47409Nghiên cứu tác động của β-glucan cắt mạch bằng phương pháp bức xạ lên các chỉ số tăng trọng và sinh hóa máu ở chuột nhắt
Nghiên cứu việc đẩy mạnh ứng dụng bức xạ và tận dụng nguồn phế thải rất lớn từ công nghiệp sản xuất bia, góp phần giảm ô nhiễm môi trường, để chế tạo β-glucan khối lượng phân tử thấp tan nước có nhiều tính năng quý và tiềm năng ứng dụng cao trong chăn nuôi và công nghiệp thực phẩm.
47410Nghiên cứu tác động đến quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực y tế trình độ cao ở Sơn La
Xuất phát từ tính đặc thù của nguồn nhân lực y tế (NNLYT) nên sự xuất hiện của Nhà nước với vai trò điều tiết trong phát triển nguồn nhân lực y tế (PTNNLYT) trình độ cao là một tất yếu khách quan. Bộ Chính trị đã nhận định, nghề y là một nghề đặc biệt, cần được tuyển chọn, đào tạo, sử dụng và đãi ngộ đặc biệt… có nghĩa là NNLYT cần được ưu tiên quan tâm phát triển. Trong những năm qua, mặc dù đã có rất nhiều cải cách, nhưng quản lý nhà nước (QLNN) về PNNLYT trình độ cao ở Việt Nam nói chung vẫn còn nhiều bất cập trong tất cả các khía cạnh từ quy hoạch, chính sách; tổ chức quản lý đến kiểm soát PTNNLYT ở cả cấp trung ương và địa phương. Sơn La là một tỉnh Tây Bắc của đất nước với điều kiện kinh tế, văn hóa xã hội địa phương còn nhiều hạn chế; cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế còn chưa đáp ứng yêu cầu, đội ngũ cán bộ QLNN về y tế năng lực còn cần được bổ sung... Những yếu tố này đã tác động không nhỏ đến QLNN về PTNNLYT trình độ cao ở tỉnh miền núi này. Cần phải làm gì để nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN về PTNNLYT trình độ cao ở Sơn La? Trả lời câu hỏi này cũng có nghĩa là phân tích mức độ tác động của những yếu tố đến QLNN về PTNNLYT ở Sơn La thời gian qua, làm cơ sở để tìm kiếm các giải pháp phù hợp trên cơ sở nghiên cứu thực chứng.