Kết quả tìm kiếm
Có 81455 kết quả được tìm thấy
47381Nghiên cứu tác động của dòng thấm đến sức kháng ma sát cọc

Nghiên cứu này xem xét tác động của dòng thấm lên sức kháng ma sát của cọc bằng cách sử dụng mô hình thí nghiệm hố đào tường vây thu nhỏ. Thông qua các điều kiện thí nghiệm khác nhau về độ sâu hố đào và mực nước ngầm, sức kháng ma sát của cọc được đánh giá dựa trên phương pháp phân tích ứng suất hiệu quả kết hợp với đo áp lực nước lỗ rỗng và phương pháp đo trực tiếp. Kết quả nghiên cứu cho thấy dòng thấm làm giảm đáng kể sức kháng ma sát của các cọc phía trong hố đào gần tường vây, và hiệu ứng này giảm dần khi khoảng cách đến tường tăng lên. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến hiện tượng này bao gồm vị trí cọc, gradient thủy lực, độ sâu hố đào và độ sâu chôn cọc. Mức giảm sức kháng ma sát lớn nhất quan sát được là 91,23%. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng đề xuất mối tương quan thực nghiệm giữa vị trí cọc, sự giảm ma sát và các hệ số an toàn chống hiện tượng thoát nước ngầm, cung cấp những thông tin quan trọng cho việc thiết kế các hố đào sâu ổn định.

47382Nghiên cứu tác động của gió lên mái công trình thấp tầng bằng thí nghiệm mô hình trong ống thổi khí động

Gió bão thường gây hư hỏng rất lớn đến kết cấu bao che của các công trình thấp tầng đặc biệt là kết cấu mái (đối với các công trình sử dụng mái mềm), dó đó cần có những biện pháp kỹ thuật nhằm hạn chế các hư hại này cho công trình. Để có được các giải pháp hữu hiệu nhất nhằm giảm thiểu các tác hại đó chúng ta cần phải tìm hiểu cơ chế tác động của gió lên các công trình dạng này như thế nào? Cách tốt nhất có thể giúp chúng ta hiểu được điều này là làm các mô hình nhà tương tự để thí nghiệm trong ống thổi khí động. Bài viết trình bày về thí nghiệm này.

47383Nghiên cứu tác động của hiểu biết tài chính đến khó khăn tài chính của sinh viên: Thực nghiệm tại các trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội

Nghiên cứu này được thực hiện nhằm khám phá tác động của hiểu biết tài chính đến khó khăn tài chính của sinh viên, thực nghiệm tại các trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội. Dựa trên kết quả phân tích số liệu khảo sát của 260 sinh viên cho thấy, thái độ và hành vi tài chính của sinh viên có mối quan hệ ngược chiều với khó khăn tài chính. Dựa trên kết quả nghiên cứu, bài nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiểu biết tài chính của sinh viên từ đó làm giảm khó khăn tài chính cho sinh viên nhằm tránh những hậu quả tiêu cực.

47384Nghiên cứu tác động của hình ảnh điểm đến tới ý định quay lại của khách du lịch nội địa tại Thành phố Đà Nẵng

Tổng hợp lý thuyết về khách du lịch, hình ảnh điểm đến, ý định quay lại của khách du lịch; Đề xuất mô hình nghiên cứu các nhân tố hình ảnh điểm đến ảnh hưởng đến ý định quay lại Thành phố Đà Nẵng của du khách nội địa; Xác định các yếu tố điểm đến tác động tới ý định quay lại của du khách nội địa tại Thành phố Đà Nẵng; Đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố thuộc hình ảnh điểm đến tác động đến ý định quay lại của du khách nội địa tại Thành phố Đà Nẵng; Trên cơ sở các nghiên cứu nhằm đề xuất các kiến nghị giúp thu hút khách du lịch trở lại điểm đến tại Thành phố Đà Nẵng

47385Nghiên cứu tác động của hoạt động trực tiếp phát triển nhà cung cấp đến lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp mua trong ngành sản xuất chế tạo tại thành phố Hồ Chí Minh

Nghiên cứu đánh giá tác động của các hoạt động trực tiếp phát triển nhà cung cấp đối với lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp mua dựa vào khảo sát 386 doanh nghiệp trong lĩnh vực chế biến, chế tạo tại thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu cho thấy, cả bốn thành phần thuộc hoạt động trực tiếp phát triển nhà cung cấp đều làm gia tăng lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp mua trong ngành chế biến, chế tạo tại thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả này khẳng định vai trò quan trọng của nhà cung cáp đối với doanh nghiệp mua.

47386Nghiên cứu tác động của kế toán quản trị đến hoạt động doanh nghiệp: trường hợp các doanh nghiệp dệt may phía Nam

Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra đặc điểm của nhà quản trị (EDU), có tác động tích cực đến việc vận dụng kế toán quản trị (KTQT) và việc MAPs có ảnh hưởng tích cực đến PER của các DN. Đồng thời, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy có sự tác động gián tiếp tích cực của MAPs, trong mối quan hệ giữa các EDU và PER của DN. Những phát hiện này cung cấp cái nhìn sâu sắc để hiểu hơn về tính hữu ích của MAPs, trong bối cảnh các DN của thị trường mới nổi như Việt Nam.

47387Nghiên cứu tác động của khiếm nhã mạng đến trạng thái kiệt quệ cảm xúc của nhân viên trong tổ chức làm việc trực tuyến

Mục tiêu nghiên cứu của bài báo là tìm hiểu sự tác động của hành vi khiếm nhã mạng tới tình trạng kiệt quệ về cảm xúc của nhân viên. Nghiên cứu thực hiện khảo sát với 326 nhân viên làm việc trực tuyến tại các doanh nghiệp ở Việt Nam. Kết quả phân tích PLS-SEM cho thấy hành vi khiếm nhã mạng đã ảnh hưởng tích cực đến xung đột về vai trò, mơ hồ về vai trò và tác động cùng chiều với tình trạng kiệt quệ về cảm xúc của nhân viên. Từ những kết quả nghiên cứu được, nhóm nghiên cứu đề xuất các giải pháp dựa trên lý thuyết tự quyết, lý thuyết về bảo toàn nguồn lực.

47388Nghiên cứu tác động của kiểm soát nội bộ đến hiệu quả quản lý tài chính trong các cơ sở giáo dục đại học tự chủ

Bài viết đi sâu nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng của kiểm soát nội bộ tác động đến hiệu quả quản lý tài chính trong các cơ sở giáo dục đại học tự chủ Việt Nam. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính tại các cơ sở này trong điều kiện tự chủ tài chính.

47389Nghiên cứu tác động của kiểm soát nội bộ đến hiệu quả quản lý tài chính trong các doanh nghiệp niêm yết

Trong phạm vi bài viêt này, tác giả đi sâu nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng của kiểm soát nội bộ tác động đên hiệu quả quản ly tài chính trong các doanh nghiệp niêm yêt trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Trên cơ sở đó, đê xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản ly tài chính tại các doanh nghiệp này.

47390Nghiên cứu tác động của lãi suất tới tỷ giá tại Việt Nam theo mô hình giá cứng Dornbusch

Dựa trên cơ sở lý thuyết và áp dụng mô hình tự hồi quy vector của cấu trúc SVAR với các biển số là các số liệu kinh tế vĩ mô trong giai đoạn từ năm 1998 đến 2012. Kết quả nghiên cứu cho thấy: phản ứng của tỷ giá trước thay đổi của lãi suất thị trường tại Việt Nam phù hợp với mô hình giá cứng Dornbusch; ngoài lãi suất, tỷ giá còn chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác như cung tiền, lạm phát, và bản thân sự thay đổi tỷ giá. Những kiến nghị: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có thể sử dụng chính sách lãi suất để tác động tới tỷ giá trong một số thời kỳ với điều kiện nhất định, những thay đổi trong yếu tố tiền tệ và tâm lý có tác động rất lớn tởi tỷ giá nên việc ổn định tỷ giá trong dài hạn đòi hỏi chính sách tiền tệ phải được điều hành theo hướng nhất quán – ưu tiên ổn định giá trị đồng nội tệ.