Kết quả tìm kiếm
Có 80502 kết quả được tìm thấy
46741Nghiên cứu sử dụng xỉ thép kết hợp đá mi (O-MM) dùng trong xây dựng móng đường ô tô

Trình bày giải pháp sử dụng xỉ thép kết hợp với đá mi (0.5mm) để cải thiện một số tính chất cơ lý của cấp phối. Kết quả thực nghiệm chỉ ra rằng khi kết hợp với một số hàm lượng hợp lý đá mi đã cải thiện một số tính chất chất cơ lý của xỉ thép, đảm bảo các tính chất cần thiết trong xây dựng móng trên của kết cấu áo đường ô tô.

46742Nghiên cứu sử dụng xỉ thép tái chế gia cố xi măng làm lớp móng đường ô tô

Qua các nghiên cứu [5-10], xỉ thép từ lò điện hồ quang không phải là chất thải nguy hại theo Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định [1], nó là chất thải thông thường, được quản lý theo TCVN 6705:2009 [2]. Nếu không có giải pháp tái sử dụng nguồn xỉ thép này thì việc bảo quản sẽ tốn rất nhiều chi phí và lãng phí quỹ đất để lưu trữ. Bài báo này trình bày vắn tắt kết quả nghiên cứu giải pháp sử dụng xỉ thép tái chế từ các nhà máy luyện thép khu vực Bà Rịa - Vũng Tàu (BRVT), gia cố xi măng để làm móng đường ô tô. Các chỉ tiêu thử nghiệm, đánh giá như đối với vật liệu cấp phối đá dăm gia cố xi măng: Cường độ chịu nén (Rn), cường độ ép chẻ (Rech) và mô đun đàn hồi vật liệu (E). Đây là các chỉ tiêu cơ bản phục vụ cho công tác thiết kế, thi công và nghiệm thu lớp móng đường ô tô sử dụng vật liệu gia cố xi măng.

46743Nghiên cứu sự gắn kết của giám định viên bảo hiểm y tế với tổ chức tại Bảo hiểm xã hội Hà Nội

Nghiên cứu này nhằm khám phá và đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến sự gắn kết của giám định viên (GĐV) bảo hiểm y tế (BHYT) với tổ chức tại Bảo hiểm xã hội (BHXH) Hà Nội. Kết quả được phản ánh từ nghiên cứu thực nghiệm trên 295 viên chức, trong đó bao gồm 141 GĐV BHYT và 154 viên chức khác, đang làm việc tại BHXH thuộc 05 quận, 05 huyện và BHXH Hà Nội. Phân tích nhân tố khám phá và hồi quy tuyến tính đa biến cho thấy, 5 yếu tố then chốt ảnh hưởng đến sự gắn kết (SGK) của GĐV BHYT nói riêng, viên chức khác nói chung với tổ chức tại BHXH Hà Nội lần lượt theo mức độ giảm dần là: “Hài lòng công việc”, “Tiền lương và phúc lợi”, “Ghi nhận và đánh giá”, “Quan hệ đồng nghiệp” và “Bản chất-Đặc điểm công việc”. Không có sự khác biệt về các yếu tố tới SGK giữa GĐV BHYT với các viên chức khác. Qua đó, một số khuyến nghị được đề xuất cho các nhà quản lý nhằm cải thiện công tác quản trị nhân lực để tăng cường SGK với tổ chức của GĐV BHYT tại BHXH Hà Nội.

46744Nghiên cứu sự gắn kết của nhân viên đối với tổ chức trường hợp khách sạn 3 sao tại Đà Nẵng

Nghiên cứu này nhằm khám phá và đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến sự gắn kết của nhân viên với tổ chức tại các khách sạn 3 sao trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Số liệu được thu thập từ 244 nhân viên từ các khách sạn 3 sao trên địa bản thành phố Đà Nẵng thông qua bảng câu hỏi được thiết kế sẵn. Kết quả cho thấy 7 yếu tố: quản lý trực tiếp, sự hỗ trợ của tổ chức, cơ hội phát triển nghề nghiệp, đào tạo và phát triển, sự trao quyền, lương thưởng và phúc lợi, đặc điểm công việc có tác động tích cực đến sự gắn kết của nhân viên. Nghiên cứu cũng đưa ra một số gợi ý chính sách cho các nhà quản lý khách sạn 3 sao cải thiện công tác quản trị nguồn nhân lực để nâng cao sự gắn kết của nhân viên với khách sạn.

46745Nghiên cứu sự giảm áp lực đất đắp tác dụng lên nền đất yếu được gia cố bởi các giếng cát

Trên cơ sở nghiên cứu các tiêu chuẩn hiện hành và thu thập số liệu thực tế thi công một số công trình nhóm tác giả đã xác định được phạm vi thay đổi của các chỉ tiêu cơ lý của vật liệu giếng cát. Ngoài ra nhóm tác giả cũng sử dụng phương pháp số để mô hình hóa sự làm việc của nền đường đắp trên đất yếu được gia cố bởi các giếng cát để thấy rõ hơn phân bố ứng suất trong giếng cát và trong nền đất yếu, từ đó khẳng định tính hiệu quả của giếng cát không chỉ rút ngắn thời gian cố kết mà còn tham gia và phân bố tải theo chiều sâu.

46746Nghiên cứu sự hài lòng của công dân khi sử dụng dịch vụ hành chính công tại UBND huyện Duy Xuyên

Chương 1: Cơ sở lý luận; Chương 2: Tổng quan về dịch vụ hành chính công tại Uỷ ban nhân dân huyện Duy Xuyên; Chương 3: Thiết kế nghiên cứu; Chương 4: Kết quả nghiên cứu; Chương 5: Hàm ý, chính sách.

46747Nghiên cứu sự hài lòng của doanh nghiệp đối với chi cục thuế Quận Ngũ Hành Sơn - TP Đà Nẵng

Cơ sở lý thuyết về chất lượng lượng dịch vụ hành chính công và sự hài lòng; Thực trạng cung cấp dịch vụ công tại chi cục thuế Quận Ngũ Hành Sơn - TP Đà Nẵng; Hàm ý và chính sách đối với nhà quản trị.

46748Nghiên cứu sự hài lòng của học viên đối với chất lượng đào tạo các khóa học sơ cấp ngắn hạn tại Trường Cao đẳng nghề Du lịch Đà Nẵng

Cơ sở lý thuyết; Giới thiệu về Trường Cao đẳng nghề Du lịch Đà Nẵng; Mô hình và thiết kế nghiên cứu; Kết uqra nghiên cứu; Kết luận và kiến nghị.

46749Nghiên cứu sư hài lòng của khách du lịch nội địa tại các điểm tham quan du lịch của tp. Cần Thơ

Nghiên cứu đo lường sự hài lòng của khách du lịch nội địa tại các điểm tham quan du lịch thành phố Cần Thơ bằng việc sử dụng bảng cấu hỏi cấu trúc để khảo sát và thu thập các dữ liệu từ 409 khách du lịch nội địa. Dữ liệu thu về được xử lý bằng phần mềm SPSS26 để phân tích mô tả, nhân tố khám phá, tương quan và hồi quy tuyến tính. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra 7 yếu tố tác động theo mức độ từ cao tới thấp sự hài lòng của khách du lịch nội địa tại các điểm tham quan du lịch của thành phố Cần Thơ bao gồm: Giá cả; Đặc thù địa phương; Đồng cảm; Năng lực phục vụ; Sự tin cậy; Sự đáp ứng; Phương tiện hữu hình. Kết quả nghiên cứu là cơ sở quan trọng để để xuất một số giải pháp nhằm nâng cao sự hài lòng của khách du lịch nội địa tại các điểm tham quan du lịch của thành phố Cần Thơ.

46750Nghiên cứu sự hài lòng của khách du lịch nội địa tại các điểm tham quan du lịch của Tp. Cần Thơ

Nghiên cứu đo lường sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ tại chuỗi cửa hàng điện máy xanh trên địa bàn TP. Cần Thơ thông qua việc sử dụng bảng câu hỏi cấu trúc để thu thập dữ liệu từ 287 khách hàng. Dữ liệu thu thập được phân tích bằng cách sử dụng SPSS26 để tiến hành phân tích mô tả, nhân tố khám phá, tương quan và hồi quy đa biến. Kết quả nghiên cứu tiết lộ rằng sự hữu hình, sự tin cậy, chính sách cửa hàng, giá cả cảm nhận và năng lực phục vụ của nhân viên có ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng của khách hàng. Trong đó, giá cả cảm nhận có ảnh hưởng lớn nhất và sự hữu hình có ảnh hưởng thấp nhất đến sự hài lòng của khách hàng. Từ đó, bài viết đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao sự hài lòng của khách hàng tại chuỗi cửa hàng điện máy xanh của TP. Cần Thơ.