46621Nghiên cứu sự ảnh hưởng của sợi thủy tinh và tro bay đến cường độ của bê tông xi măng hạt nhỏ cường độ cao chế tạo từ hỗn hợp cát nhiễm mặn và cát nghiền
Trình bày kết quả nghiên cứu về sự ảnh hưởng của sợi thủy tinh và tro bay đến cường độ chịu nén và chịu kéo khi uốn của bê tông xi măng hạt nhỏ cường độ cao chế tạo từ hỗn hợp cát nhiễm mặn và cát nghiền.
46622Nghiên cứu sự ảnh hưởng của thông tin kế toán ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp (giá cổ phiếu)
Nghiên cứu phản ánh ảnh hưởng của một số thông tin kế toán đến giá trị doanh nghiệp. Chỉ tiêu giá cổ phiếu được lựa chọn là thước đo để đo lường giá trị doanh nghiệp. Thông tin kế toán trong bài báo nay được lựa chọn là chỉ tiêu PBV. Nghiên cứu này chỉ xem xét dưới góc độ lý thuyết, là cơ sở để vận dụng khi đưa ra các dữ liệu vào để phân tích thực nghiệm.
46623Nghiên cứu sự ảnh hưởng của vốn trí tuệ đến khả năng sinh lời tại các công ty niên yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Bài viết tìm hiểu về tác động của vốn trí tuệ đến khả năng sinh lời của 350 doanh nghiệp (DN) niên yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, trong giai đoạn 2014-2021. Nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng, dựa trên dữ liệu thu thập từ báo cáo tài chính thông qua Hồi quy Pool OLS, FEM, REM, FGLS, với sự hỗ trợ của Phần mềm Stata. Kết quả nghiên cứu cho thấy, vốn trí tuệ (được đo lường thông qua các thành phần) cũng như quy mô và tốc độ tăng trưởng doanh thu, có tác động tích cực đến tỷ suất sinh lời (ROA) của các doanh nghiệp.
46624Nghiên cứu sự ảnh hưởng đến chức năng tạo máu và tác dụng điều chỉnh rối loạn lipid máu của viên nang “Hạ mỡ NK” trên thực nghiệm
Nghiên cứu cho thấy viên nang “Hạ mỡ NK” không gây ảnh hưởng đến chức năng tạo máu, có tác dụng điều chỉnh rối loạn lipid máu trên thực nghiệm. Để nâng cao chất lượng thuốc cũng như tiện sử dụng và bảo quản, bài thuốc Hạ mỡ được bào chế dưới dạng viên nang cứng. Ngày nay, việc kiểm soát và điều trị rối loạn Lipid máu đang đạt được hiệu quả hiệu quả khả quan. Một trong những xu hướng hiện nay là hướng về các thuốc có nguồn gốc tự nhiên, mang lại hiệu quả điều trị, hạn chế các tác dụng không mong muốn cũng như giảm chi phí điều trị cho người bệnh.
46625Nghiên cứu sự ảnh hưởng hàm lượng xi măng đến cường độ chịu nén của mẫu đất trộn xi măng khi đất có hàm lượng khoáng vật monmorillonite khác nhau
Nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng xi măng đến cường độ chịu nén của mẫu đất trộn xi măng khi đất có hàm lượng khoáng vật MMT khác nhau bằng thí nghiệm nén một trục nở hông.
46626Nghiên cứu sự bám dính giữa bê tông geopolymer và cốt thép
Trình bày nghiên cứu về sự bám dính giữa bê tông geopolymer và cốt thép dựa trên cơ sở thí nghiệm kéo tuột. Kết quả thực nghiệm, thực hiện cho nhiều loại đường kính cốt thép và nhiều cấp phối bê tông geopolymer, được so sánh và phân tích với kết quả tính toán bằng công thức lý thuyết (thiết lập cho bê tông xi măng), từ đó đưa ra các hệ số hiệu chỉnh để phù hợp với bê tông geopolymer.
46627Nghiên cứu sự bay hơi nước, co ngót và khả năng hút nước của bê tông tự lèn có hàm lượng tro bay cao sử dụng cốt liệu lớn tái chế
Trong quá trình hoạt động xây dựng, lượng chất thải rắn khó phân hủy thải ra môi trường rất lớn. Lượng chất thải rắn này có thể được tái sử dụng để làm cốt liệu trong ngành công nghiệp bê tông. Qua đó giảm tiêu hao năng lượng, phát thải khí nhà kính và tiết kiệm tài nguyên tự nhiên. Bài báo này trình bày kết quả nghiên cứu thực nghiệm về sự ảnh hưởng của cốt liệu lớn tái chế (RCA) đến một số tính chất gồm sự bay hơi nước, biến dạng dẻo, co khô và độ hút nước của bê tông tự lèn có hàm lượng tro bay cao. Nghiên cứu sử dụng cốt liệu lớn tái chế với hàm lượng thay thế cốt liệu lớn tự nhiên lần lượt 0%, 50%, 75% và 100%, hàm lượng tro bay chiếm 50% thể tích bột. Kết quả nghiên cứu cho thấy có thể sử dụng tối đa 100% RCA, kết hợp với hàm lượng tro bay 50% thể tích bột để chế tạo SCC có tỷ lệ nước bay hơi giảm 17,76%, biến dạng dẻo tăng 42%, co khô tăng 31,43% và độ hút nước tăng rất ít, chỉ khoảng 2,63% so với mẫu đối chứng (sử dụng cốt liệu lớn tự nhiên).
46628Nghiên cứu sự biến đổi của sản phẩm dịch vụ ngân hàng thời kỳ Cách mạng công nghiệp 4.0
Cách mạng công nghiệp 4.0 dự báo mang lại những tác động tích cực, tạo cơ hội lớn cho ngành Ngân hàng Việt Nam. Công nghệ số, công nghệ gắn với Cách mạng công nghiệp 4.0 không chỉ chuyển dịch kênh phân phối sản phẩm, dịch vụ ngân hàng truyền thống từ chi nhánh quầy giao dịch, ATM vật lý sang số hoá, mà còn giúp ngân hàng tương tác hiệu quả với khách hàng ... Cấu trúc sản phẩm, dịch vụ các ngân hàng thương mại từng bước thay đổi theo hướng tiện ích và hiện đại ... Để giúp các ngân hàng thương mại cung ứng nhiều hơn các sản phẩm dịch vụ hiện đại, phù hợp với nền kinh tế số, bài viết nghiên cứu những tác động của Cách mạng công nghiệp 4.0 đến dịch vụ sản phẩm và nhận diện các cơ hội thách thức của hệ thống ngân hàng, từ đó đề xuất giải giúp hệ thống ngân hàng phát triển sản phẩm dịch vụ phù hợp với xu hướng Cách mạng công nghiệp 4.0.
46629Nghiên cứu sự biến đổi điện não đồ của sinh viên Đại học Y sau căng thẳng của kỳ thi
Nghiên cứu sự thay đổi tần số, biên độ, chỉ số các chỉ số sóng anpha, beta, teta trên điện não đồ của sinh viên trong trạng thái tĩnh và sau buổi thi.
46630Nghiên cứu sự biến đổi điện sinh học và nhiệt độ huyệt nguyên kinh can, thận dưới tác dụng của điện châm hỗ trợ cai nghiện ma túy
Khảo sát sự thay đổi điện sinh học và nhiệt độ huyệt nguyên kinh can, thận trước châm và sau châm lần thứ nhất trên cơ thể bệnh nhân nghiện ma túy thể can thận. Khảo sát sự thay đổi nhiệt độ, điện sinh học huyệt nguyên kinh can, thận trước và sau đợt châm cứu hỗ trợ cai nghiện ma túy bằng điện châm có nhóm đối chứng với người khỏe mạnh.