Kết quả tìm kiếm
Có 82408 kết quả được tìm thấy
46431Nghiên cứu độc tính cấp và bán trường diễn của akyl glyceryl ether để tạo thực phẩm chức năng Akumarin phục vụ cuộc sống

Nghiên cứu độc tính cấp và bán trường diễn trên thực nghiệm akyl glyceryl ether dưới dạng thực phẩm chức năng Akumarin kết tinh từ dầu béo của sinh vật biển.

46432Nghiên cứu độc tính cấp và bán trường diễn của Cốm Anti-K trên thực nghiệm

Xác định độc tính cấp tính và bán trường diễn của Cốm Anti-K trên thực nghiệm. Xác định độc tính cấp bằng phương pháp Litchfield-Wilcoxon, trên 10 lô chuột nhắt trắng chủng Swiss. Xác định độc tính bán trường diễn theo hướng dẫn của Tổ chức Y tế thế giới trên 3 lô chuột cống trắng chủng Wista.

46433Nghiên cứu độc tính cấp và bán trường diễn của dung dịch uống EATWELLB trên động vật thực nghiệm

Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá độc tính cấp và bán trường diễn theo đường uống của dung dịch EATWELLB trên động vật thực nghiệm. Nghiên cứu độc tính cấp được tiến hành trên chuột nhắt trắng chủng Swiss theo đường uống và xác định liều gây chết 50% chuột (lethal dose, LD50) theo phương pháp Litchfied-Wilcoxon. Nghiên cứu độc tính bán trường diễn tiến hành theo hướng dẫn của Tổ chức Y tế Thế giới.

46434Nghiên cứu độc tính cấp và bán trường diễn cùa Hoạt huyết Nhất Nhất trên thực nghiệm

46435Nghiên cứu độc tính cấp và bán trường diễn của Hoạt huyết Nhất Nhất trên thực nghiệm

Viên nén Hoạt huyết Nhất Nhất chứa cao khô chiết xuất từ hỗn hợp các dược liệu. Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá độc tính cấp, bán trường diễn của viên nén Hoạt huyết Nhất Nhất trên thực nghiệm. Chuột nhắt trắng chủng Swiss được cho uống liều tăng dần để xác định liều thấp nhất gây chết 100% chuột và liều cao nhất không gây chết chuột, từ đó xác định độc tính cấp. Chuột cống trắng chủng Wistar được chia thành 3 lô: lô chứng sinh học, lô trị 1 uống liều 1,92 viên/kg/ngày và lô trị 2 uống liều 5,76 viên/kg/ngày trong 30 ngày để xác định độc tính bán trường diễn thông qua cân nặng, tình trạng chung, các chỉ số huyết học, sinh hóa và vi thể gan thận.

46436Nghiên cứu độc tính cấp và bán trường diễn của viên nang cứng An Phụ Khang Plus trên động vật thực nghiệm

Nghiên cứu độc tính cấp được đánh giá trên chuột nhắt trắng theo hướng dẫn của WHO và xác định LD50 theo phương pháp Litchfield - Wilcoxon. Độc tính bán trường diễn của viên nang cứng An Phụ Khang Plus (APKP) tiến hành trên chuột cống trắng, trong đó, chuột được chia làm 3 lô: chứng sinh học, lô uống APKP liều 0,745 g/kg/ngày và 2,235 g/kg/ngày trong vòng 4 tuần. Chuột được lấy máu ở các thời điểm trước nghiên cứu, sau 2 tuần và 4 tuần nghiên cứu để đánh giá chức năng tạo máu. Giải phẫu bệnh gan, thận được đánh giá tại thời điểm kết thúc nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Chuột nhắt trắng được uống đến liều tối đa 38,8 g/kg không có biểu hiện độc tính cấp, chưa xác định được LD50 của APKP. Nghiên cứu độc tính bán tr­ường diễn ở 2 mức liều không có sự thay đổi về tình trạng chung, chức năng tạo máu, chức năng và cấu trúc thận trên chuột cống trong thời gian nghiên cứu. Tuy nhiên, thay đổi mô bệnh học gan được quan sát ở liều cao, cần có nghiên cứu sâu hơn để đánh giá ảnh hưởng của APKP trên mô bệnh học của gan.

46437Nghiên cứu độc tính cấp và bán trường diễn của viên nang cứng TĐĐ-HV trên động vật thực nghiệm

Nghiên cứu độc tính cấp và độc tính bán trường diễn của viên nang cứng TĐĐ-HV trên thực nghiệm. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu độc tính cấp đường uống trên chuột nhắt trắng theo phương pháp Litchfield - Wilcoxon. Đánh giá độc tính bán trường diễn đường uống trên chuột cống trắng theo hướng dẫn của WHO và Bộ Y tế. Kết quả: Viên nang cứng TĐĐ-HV ở liều gấp 20,83 lần liều dùng dự kiến trên người, tương đương 15,75g cao/ ngày, không xác định được LD50, không có biểu hiện độc tính cấp ở chuột nhắt theo đường uống. Độc tính bán trường diễn: Các lô chuột uống mẫu thử ở liều 378mg/kg/ngày và 1134mg/kg/ngày cho thấy tình trạng chung của chuột, các chỉ số huyết học, sinh hóa, hình ảnh đại thể, mô học gan, thận của chuột giữa lô chứng và 2 lô dùng thuốc không có ý nghĩa thống kê ( p> 0,05). Kết luận: Viên nang cứng TĐĐ-HV không gây độc tính cấp; và an toàn ở các mức liều dùng trong đánh giá độc tính bán trường diễn trong 28 ngày trên động vật thực nghiệm.

46438Nghiên cứu độc tính cấp và bán trường diễn của viên nang Totcos trên thực nghiệm

Đánh giá độc tính cấp và độc tính bán trường diễn của chế phẩm Totcos trên thực nghiệm.

46439Nghiên cứu độc tính cấp và bán trường diễn của viên nang Vinatan trên thực nghiệm

Trình bày kết quả thử độc tính cấp và bán trường diễn của viên nang Vinatan trên động vật thực nghiệm.

46440Nghiên cứu độc tính cấp và tác dụng chống viêm mạn của quả dứa dại trên thực nghiệm

Xác định độc tính cấp và đánh giá tác dụng chống viêm mạn của cao toàn phần và phân đoạn ethyl acetat chiết xuất từ quả dứa dại trên thực nghiệm. Kết quả cho thấy chưa xác định được độc tính cấp và chưa tính được LD50 của mẫu cao toàn phần và phân đoạn ethyl acetat trên chuột nhắt trắng. Cao toàn phần và phân đoạn ethyl acetat liều tương đương với 14,4 g dược liệu khô/kg được chiết xuất từ quả dứa dại có tác dụng chống viêm mạn rõ rệt trên thực nghiệm.