Kết quả tìm kiếm
Có 82587 kết quả được tìm thấy
46101Nghiên cứu chữ ký tập thể và ứng dụng trong giao dịch hành chính

Các khái niệm cơ bản trong an toàn thông tin. Chữ lý tập thể. Kết quả thực nghiệm ứng dụng chữ ký tập thể trong giao dịch hành chính.

46102Nghiên cứu chức năng thận ở bệnh nhân đái tháo đường thể 2 bằng Cystatin C huyết thanh

Nghiên cứu chức năng thận ở bệnh nhân đái tháo đường thể 2 bằng Cystatin C huyết thanh. Nghiên cứu cho thấy nồng độ Cystatin C huyêt thanh ở bệnh nhân đái tháo đường thể 2 cao hơn nhóm chứng. Nồng độ Cystatin C huyết thanh ở bệnh nhân đái tháo đường thể 2 tăng dần theo mức độ Albumin niệu. Có mối tương quan giữa mức lọc cầu thận ước đoán dựa vào Cystatin C và mức lọc cầu thận xạ hình thận. Có mối tương quan nghịch giữa Nồng độ Cystatin C huyết thanh với mức lọc cầu thận ước đoán.

46103Nghiên cứu chuỗi cung ứng thịt lợn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

Bài viết đưa ra các thảo luận về hướng phát triển các kênh tiêu thụ lợn thịt và gợi ý chính sách về phát triển bền vững chuỗi cung ứng lợn thịt ở tỉnh Thái Nguyên cũng như các tỉnh miền núi phía bắc Việt Nam.

46104Nghiên cứu chuỗi giá trị chè ở Việt Nam thông qua trường hợp điển hình ở khu vực Hà Nội

Cây chè chiếm một vị trí quan trọng trong cơ cấu nông nghiệp tại khu vực Hà Nội, có vai trò góp phần xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm cho lao động phổ thông, định canh - định cư cho các vùng ven đô của Hà Nội, góp phần trực tiếp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế vùng. Tiềm năng cây chè của vùng rất lớn nếu gia tăng được giá trị của các sản phẩm chè. Tuy nhiên, trên thực tế, hiện nay cây chè mới chỉ dừng lại ở vai trò là cây xóa đói giảm nghèo chứ chưa thật sự giúp người nông dân làm giàu. Để nâng cao giá trị sản phẩm chè cần phải sớm hoàn thiện chuỗi giá trị trong sản xuất. Bài nghiên cứu tập trung vào việc phân tích các khâu trong chuỗi sản xuất, chế biến, tiêu thụ chè ở khu vực Hà Nội, rút ra các khâu trọng yếu cần tác động về khoa học công nghệ và chính sách phát triển để từ đó đề xuất được các giải pháp phát triển chuỗi giá trị ngành chè và nâng cao giá trị gia tăng của ngành chè ở khu vực Hà Nội.

46105Nghiên cứu chuỗi giá trị miến dong tại huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang

Phân tích hiện trạng, các yếu tố ảnh hưởng và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của chuỗi giá trị miến dong huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang bằng cách tiếp cận chuỗi giá trị, trong đó kết hợp giữa hai phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng. Các số liệu sơ cấp thu thập năm 2016 và các số liệu thứ cấp thu thập trong giai đoạn 2013–2016. Kết quả nghiên cứu cho thấy đóng vai trò lớn nhất trong việc tạo ra giá trị gia tăng là tác nhân bán lẻ miến dong (34,17%) nhưng tác nhân thu gom lại đạt giá trị ngày công cao nhất (585.000 đồng/ngày công). Tuy nhiên, miến dong ở địa phương mới chỉ sản xuất theo quy mô nhỏ, kết cấu tổ chức của chuỗi còn tách biệt. Các giải pháp đồng bộ được đề xuất bao gồm các giải pháp về quy hoạch sản xuất, đặc biệt là vùng nguyên liệu, tăng cường năng lực cho các cơ sở sản xuất miến dong và giải pháp về thị trường.

46106Nghiên cứu chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh tế tại huyện Việt Yên tỉnh Bắc Giang

Bài viết sử dụng nguồn số liệu thứ cấp giai đoạn 2015 - 2019 của phòng thống kê huyện cho thấy bức tranh toàn cảnh về thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá tại huyện Việt Yên. Trong đó, cơ cấu ngành công nghiệp xây dựng có xu hướng tăng, cơ cấu ngành nông, lâm, thuỷ sản có xu hướng giảm. Từ thực trạng trên bài viết đưa ra một số giải pháp chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nhằm góp phần phát triển kinh tế xã hội của huyện.

46107Nghiên cứu chuyển đổi số trong lĩnh vực logistics: bài học kinh nghiệm từ Nhật Bản

Chuyển đổi số giúp các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp kinh doanh logistics tận dụng nguồn tài nguyên hiện đại để tăng khả năng kiểm soát dữ liệu trong chuỗi cung ứng và nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng. Bài báo đánh giá thực trạng chuyển đổi số trong lĩnh vực logistics của các doanh nghiệp Việt Nam, nghiên cứu kinh nghiệm chuyển đổi số trong lĩnh vực logistics của Nhật Bản và rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.

46108Nghiên cứu chuyển gen Interleukin-2 của người vào cây ngô (Zea mays L.) phục vụ sản xuất vaccine thực phẩm điều bệnh ung thư

Trong nghiên cứu này, gen Interleukin-2 (rhIL-2) của người được chuyển vào hệ gen của cây ngô bằng phương pháp súng bắn gen và cuối cùng thu được các dòng ngô hữu thụ thế hệ T3. Plasmid được thiết kế với cấu trúc gồm có gen rhIl-2 được điều khiển bởi gen promoter rubisco ở lục lạp, một chuỗi peptide mã hóa đặc thù trong mạng lưới nội chất, đoạn đánh dấu 6X histodin và gen terminator NOS. Thông qua phân tích PCR và quá trình hoạt hóa (quá trình phiên mã và dịch mã), các tác giả đã xác định được sự có mặt của gen chuyển trong các cây ngô chuyển gen ở thế hệ T3…

46109Nghiên cứu chuyển gen mã hóa mannitol 1-phosphate dehydrogenase (mtlD) vào cây ngô

Gen mtlD mã hóa mannitol 1-phosphate dehydrogenase ở vi khuẩn đã được nghiên cứu và chuyển vào một vài loại cây trồng. Các cây chuyển gen sinh trưởng nhanh và chịu mặn, hạn tốt hơn nhờ có sự tăng tích lũy mannitol. Với mục tiêu tạo cây ngô mang gen mtlD, các tác giả thực hiện nghiên cứu chuyển gen mtlD vào phôi ngô nhờ vi khuẩn Agrobacterium tumefaciens. Tỷ lệ phát sinh mô sẹo ở hai đợt chuyển gen lần lượt đạt 17,70 và 13,24%. Trong đó, trung bình khoảng 56% số chồi tái sinh tạo rễ thành cây hoàn chỉnh. Các cây ngô tái sinh sau đó được chăm sóc trong điều kiện đồng ruộng và 44 cây ngô sống sót đến giai đoạn sinh sản. Nghiên cứu đã sử dụng phản ứng PCR với cặp mồi đặc hiệu để sàng lọc cây chuyển gen và xác định được 8 cây ngô dương tính với sự có mặt của gen mtlD, đạt tỷ lệ 18,18% so với tổng số cây sống sót.

46110Nghiên cứu chuyển gen tạo rễ tơ cây xáo tam phân (Paramignya trimera) thông qua Agrobacterium rhizogenes K599

Nhằm cảm ứng tạo rễ tơ cây xáo tam phân (Paramignya trimera) nhờ vi khuẩn Agrobacterium rhizogenes K599 và khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng đến sự tăng sinh khối rễ tơ.