45991Nghiên cứu xử lý TN, TP, BOD5, COD trong nước thải thủy hải sản bằng chitosan thương phẩm
Chương 1: Tổng quan; Chương 2: Hóa chất, dụng cụ và phương pháp nghiên cứu; Chương 3: Kết quả và thảo luận.
45992Nghiên cứu xử lý và tái sử dụng nước thải không cho ăn uống trong các đô thị loại vừa và nhỏ vùng đồng Sông Hồng
Đưa ra các đề xuất công nghệ xử lý và cách xác định khối lượng, chất lượng nước thải tái sử dụng cho mục đích không ăn uống cũng như đánh giá sơ bộ về hiệu quả kinh tế - xã hội và môi trường của giải pháp tái sử dụng nước thải trong các đô thị vừa và nhỏ vùng đồng bằng Sông Hồng.
45993Nghiên cứu xuất khẩu dệt may của Việt Nam: So sánh với Trung Quốc và Ấn Độ
Bài viết này so sánh xuất khẩu dệt may của Việt Nam với Trung Quốc và Ấn Độ trong giai đoạn 2000-2015. Các kết quả chính của nghiên cứu được rút ra như sau: Thứ nhất, xét về sản phẩm dệt, so với Trung Quốc và Ấn Độ, Việt Nam có chỉ số lợi thế so sánh biểu hiện thấp nhất và số lượng sản phẩm có lợi thế so sánh ít nhất. Xét về sản phẩm may, Việt Nam sở hữu nhiều sản phẩm có lợi thế so sánh cao hơn so với hai quốc gia đối thủ. Thứ hai, Việt Nam đang thiên về xuất khẩu sang 3 thị trường là Mỹ, Nhật Bản và Hàn Quốc. So với Việt Nam, chính sách thị trường của Trung Quốc đa dạng hơn. Ấn Độ có xu hướng thiên về xuất khẩu sang Mỹ và Liên minh châu Âu (EU) và không thiên về xuất khẩu sang Nhật Bản, Hàn Quốc, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN). Thứ ba, mức độ tương đồng xuất khẩu về sản phẩm dệt và sản phẩm may giữa Việt Nam và các quốc gia đối thủ không lớn.
45994Nghiên cứu ý định chấp nhận marketing mạng xã hội trong giới trẻ Việt Nam
Nghiên cứu này nhằm mục đích khám phá các yếu tố tác động đến ý định chấp nhận marketing qua mạng xã hội của người dùng thế hệ gen Z. Thông qua dữ liệu được thu thập, tác giả đã sử dụng kỹ thuật phân tích dữ liệu thế hệ mới PLS-SEM để kiểm định mô hình nghiên cứu.
45995Nghiên cứu ý định chuyển đổi mua trực tuyến B2C : so sánh hàng hóa tìm kiếm và hàng hóa trải nghiệm
Nghiên cứu sử dung phưong pháp định lượng, dữ liệu sử dung là dữ liệu thứ cấp được thu thạp từ báo cáo tài chính của các NHTM cổ phần Việt Nam. Theo thống kê của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, tính đến ngày 31/12/2022, Việt Nam có 31 NHTM cổ phần. Kết quả nghiên cứu cho thấy hệ số CAR, NIM, LDR khong tác động đến ROA và ROE, trong khi NPL có tác động mạnh theo chiều hướng âm đến ROA và ROE, quy mo ngân hàng (BS) có ảnh hưởng đáng kể theo chiều hướng dưong đến ROA và ROE.
45996Nghiên cứu ý định mua bảo hiểm nhân thọ của người dân khu vực miền Bắc
Nghiên cứu này được tiến hành nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua BHNT của người dân khu vực miền Bắc, dựa trên khung lý thuyết hành vi có kế hoạch (TPB). Số liệu được thu thập bằng cách khảo sát với 400 đối tượng tại các tỉnh thành thuộc khu vực miền Bắc. Kết quả cho thấy ý định mua BHNT bị ảnh hưởng bởi thái độ đối với hành vi, chuẩn chủ quan, nhận thức kiểm soát hành vi, khả năng tiếp cận sản phẩm, hiểu biết tài chính và nhận thức rủi ro. Từ kết quả phân tích, một số giải pháp được gợi ý nhằm thúc đẩy ý định mua BHNT của khách hàng, đó là gia tăng thái độ tích cực của khách hàng đối với BHNT, gia tăng khả năng tiếp cận sản phẩm và gia tăng yếu tố trải nghiệm của khách hàng đối với BHNT.
45997Nghiên cứu ý định sử dụng chatbot và mua sắm trực tuyến của khách hàng: Tiếp cận từ lý thuyết chấp nhận công nghệ và đặc trưng của chatbot
Kết quả chỉ ra các yếu tố của TAM (cảm nhận hữu ích, thái độ chấp nhận ứng dụng trí tuệ nhân tạo) và đặc điểm của chatbot (tính phản ứng nhanh, tính tương tác, và tính cá nhân hóa) ảnh hưởng ý nghĩa đến ý định sử dụng chatbot. Đồng thời, ý định này tăng cường ý định mua sắm trực tuyến của người dùng. Thái độ chấp nhận ứng dụng trí tuệ nhân tạo đóng vai trò gia tăng cảm nhận hữu ích của chatbot. Kết luận và các hàm ý được mang đến nhằm khuyến khích khách hàng sử dụng chatbot để mua sắm trực tuyến.
45998Nghiên cứu ý định sử dụng dịch vụ giao đồ ăn trực tuyến của giới trẻ Hà Nội trong thời kỳ dịch COVID-19
Nghiên cứu này nhằm kiểm định các nhân tố tác động tới hành vi sử dụng dịch vụ giao đồ ăn trực tuyến của giới trẻ tại Hà Nội trong bối cảnh dịch COVID-19. Dựa trên dữ liệu 270 phiếu khảo sát được thu thập từ các trường đại học khối ngành kinh tế và trường trung học phổ thông, kết quả thực nghiệm mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) cho thấy có 6 nhân tố tác động tới ý định hành vi của người sử dụng dịch vụ giao đồ ăn trực tuyến, cụ thể: (1) Các nhân tố: Sự tiện lợi, kiểm soát thông tin, chăm sóc khách hàng ảnh hưởng tích cực tới sự hài lòng của khách hàng; (2) các nhân tố: Tính hữu ích, chất lượng đồ ăn, và sự hài lòng của khách hàng có vai trò thúc đẩy ý định sử dụng dịch vụ của người tiêu dùng. Từ kết quả phân tích, bài viết đề xuất các khuyến nghị nhằm cải thiện chất lượng dịch vụ đối với các bên cung cấp dịch vụ giao đồ ăn trực tuyến, cung cấp thực phẩm (nhà hàng), và công ty giao hàng để tiếp cận tốt hơn khách hàng trẻ trong bối cảnh đại dịch.
45999Nghiên cứu ý định sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử của khách hàng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
Nhiều tác giả tại Việt Nam và nhiều quốc gia khác đã nghiên cứu ý định sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử (E-banking) của khách hàng nhưng chủ yếu nghiên cứu tập trung vào một dịch vụ riêng lẻ hoặc tại một vùng miền cụ thể. Bài viết được tác giả sử dụng phương pháp định tính, định lượng và phần mềm SPSS, AMOS để khảo sát và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ E-banking của khách hàng trong khu vực Hà Nội và Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra các nhân tố có mức độ ảnh hưởng giảm dần đến ý định sử dụng dịch vụ E-banking của khách hàng: Hình ảnh nhà cung cấp, Tính đổi mới, Tính hữu ích- Dễ sử dụng, Cảm nhận rủi ro, Ảnh hưởng xã hội, Cảm nhận chi phí thấp và phát hiện ảnh hưởng qua lại giữa một số nhân tố trong mô hình đồng thời cũng chỉ ra khách hàng có mức thu nhập khác nhau, sinh sống tại vùng miền khác nhau chịu sự ảnh hưởng của các yếu tố là khác nhau.
46000Nghiên cứu ý định sử dụng dịch vụ thanh toán hành chính công qua ví điện tử tại thành phố Đà Nẵng
Bài viết phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ thanh toán hành chính công qua ví điện tử tại thành phố Đà Nẵng. Dữ liệu phân tích được thu thập từ 408 khách hàng đang sinh ssoongs và làm việc tại Đà Nẵng. Nghiên cứu sử dụng các kỹ thuật như phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích nhân tố khẳng định CFA, kiểm định mối quan hệ nhân quả trong mô hình cấu trúc tuyến tính SEM, thấy được 6 nhân tố tác động đến ý định sử dụng dịch vụ thanh toán dịch vụ thông qua ví điện tử, từ đó đưa ra một số gợi ý chính sách góp phần giúp các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ thanh toán qua ví điện tử có chiến lược phù hợp để xâm nhập và mở rộng thị trường.