Kết quả tìm kiếm
Có 76978 kết quả được tìm thấy
44581Nghiên cứu sản xuất than sinh học bằng vỏ cà phê để xử lý nước thải chứa kim loại nặng Fe2+ và Ni2+

Chương 1: Tổng quan lý thuyết; Chương 2: Hóa chất và quy trình thực hiện; Chương 3: Kết quả và thảo luận; Chương 4: Kết luận và kiến nghị.

44582Nghiên cứu sản xuất thử nghiệm mẫu máu giả định đông khô với tác nhân gây bệnh nhiễm khuẩn huyết

Nghiên cứu sản xuất thử nghiệm mẫu máu giả định chứa tác nhân gây bệnh Streptococcus pneumoniae (SP) và Haemophilus influenzae (HI) bằng phương pháp đông khô, sử dụng sucrose 5% và huyết thanh 20% giúp bảo vệ vi khuẩn.

44583Nghiên cứu sàng lọc ảo các chất có khả năng gắn kết với CXCR2 trên vùng ALLOSTERIC nội bào

Trình bày phương pháp sàng lọc tìm kiếm các chất các chất có khả năng gắn kết với CXCR2 trên vùng allosteric nội bào.

44584Nghiên cứu sàng lọc ảo các chất có khả năng hoạt hóa enzym ɣ-secretase

Tìm ra các chất hoạt hóa enzym ɣ-secretase mới có thể dùng để phát triển làm thuốc bằng các phương pháp in silico.

44585Nghiên cứu sàng lọc ảo các chất ức chế trực tiếp IRE1α - RNASE

Trình bày phương pháp sàng lọc ảo các chất ức chế trực tiếp IRE1α – RNASE và hướng điều trị mới cho một số bệnh do stress lưới nội chất.

44586Nghiên cứu sàng lọc ảo các flavonoid có khả năng ức chế protein điều hòa quá trình đường phân và apoptosis của tp53 trong con đường tăng sinh tế bào ung thư

Protein điều hòa quá trình đường phân và apoptosis của TP53 trong con đường tăng sinh tế bào ung thư (TIGAR) được chứng minh tăng biểu hiện trong các dòng tế bào ung thư. Do đó, việc tìm kiếm các hợp chất ức chế protein TIGAR được xem là một cách tiếp cận đầy tiềm năng trong việc phát triển các phương pháp điều trị ung thư mới. Trong nghiên cứu này, chúng tôi ứng dụng phương pháp sàng lọc ảo để tìm kiếm các flavonoid có khả năng gắn kết vào vị trí xúc tác của TIGAR. Kết quả cho thấy có 124 flavonoid có ái lực liên kết với TIGAR mạnh hơn hợp chất so sánh. Trong đó, ba hợp chất có ái lực liên kết mạnh nhất là kaempferol-3-O-rutinoside, ligustroflavone và obacunone. Đáng chú ý, hợp chất có ái lực liên kết mạnh nhất với TIGAR là kaempferol-3-O-rutinoside bằng sự hình thành sáu liên kết hydro với các amino acid Thr230, Arg203, Tyr92, Asn17, Gln23, Glu89, cùng với hai tương tác hydrophobic tại amino acid của Leu100 và Lys20. Thêm vào đó, phương pháp mô phỏng động lực học phân tử cũng được sử dụng để đánh giá tính bền vững của phức hợp protein và hợp chất trong khoảng thời gian 5 ns.

44587Nghiên cứu sàng lọc sơ sinh bệnh thiếu enzyme Glucose-6-phosphate dehydrogenase (G6PD) tại Bệnh viện Đa khoa Medlatec

Khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt độ enzyme Glucose-6-phosphate dehydrogenase (G6PD) từ mẫu máu gót chân trẻ sơ sinh và phân tích kết quả sàng lọc một số trường hợp thiếu hụt enzyme G6PD. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang hồi cứu và tiến cứu kết hợp mô tả ca bệnh.

44588Nghiên cứu Search Engine và xây dựng ứng dụng hỗ trợ tìm kiếm thông tin cho doanh nghiệp

Tìm hiểu về cấu trúc, nguyên lý hoạt động, kiến trúc và cách lập chỉ mục của hệ thống Search Engine để việc hỗ trợ tìm kiếm thông tin một cách có chọn lọc và chính xác. Đồng thời ứng dụng triển khai Search Engine trong các doanh nghiệp.

44589Nghiên cứu sơ bộ một số thành phần hóa học và hoạt tính sinh học từ dịch chiết cây Cối xay (Abutilon indicum L.)

Định tính sơ bộ một số thành phần hóa học flavonoid, alcaloid, coumarin, saponin và anthranoid có trong dịch chiết rễ, thân, lá cây Cối xay. Nghiên cứu, xác định hàm lượng phenolic và flavonoid tổng số từ dịch chiết của cây Cối xay. Nghiên cứu, đánh giá một số hoạt tính sinh học quan trọng: khả năng hấp thụ gốc tự do, khả năng làm giảm lực khử và tính kháng khuẩn.

44590Nghiên cứu số lượng tuyển sinh một số ngành đào tạo của Trường Đại học Giao thông vận tải cơ sở Hà Nội giai đoạn 2014-2023 bằng phương pháp dãy số thời gian

Trong bài báo tác giả thu thập số liệu về số lượng tuyển sinh một số ngành đào tạo của trường Đại học Giao thông vận tải cơ sở Hà Nội giai đoạn 2014-2023. Bài báo phân tích về chỉ tiêu lượng tăng giảm tuyệt đối, tốc độ phát triển về số lượng tuyển sinh qua các năm, sử dụng phương pháp hàm hồi quy để biểu diễn xu hướng vận động của chỉ tiêu này theo thời gian. Dự báo chỉ tiêu tuyển sinh các ngành học trên trong ngắn hạn từ đó có một số phân tích gợi ý cho cả phía nhà trường và phía người học.