Kết quả tìm kiếm
Có 76978 kết quả được tìm thấy
44151Nghiên cứu mối liên quan nhân quả và tối ưu hóa công thức giá mang nano lipid chứa quercetin và curcumin

Thiết lập mối liên quan nhân quả và tối ưu hóa công thức giá mang nano lipid chứa quercetin và curcumin.

44152Nghiên cứu mối liên quan nhân quả và tối ưu hoá quy trình chiết xuất anthocyanin từ đài hoa Bụp giấm (Hibiscus sabdariffa Linn.) bằng phần mềm thông minh

Bài viết ứng dụng phần mềm thông minh để thiết kế các điều kiện chiết xuất (Design Expert), phân tích liên quan nhân quả bằng kỹ thuật toạ độ song song và tối ưu hoá các điều kiện chiết xuất (BCPharsoft) nhằm thu được dịch chiết có hàm lượng anthocyanin cao nhất giúp giảm thời gian và chi phí cho sản xuất.

44153Nghiên cứu mối liên quan nhân quả và tối ưu hóa quy trình chiết xuất dược liệu ngải trắng

Thiết lập mối liên quan nhân quả và tối ưu hóa quy trình chiết xuất dược liệu ngải trắng sao cho tổng lượng chất chiết được và hàm lượng hoạt chất zedoarondiol cao nhất.

44154Nghiên cứu mối liên quan, tương quan giữa hoạt độ enzyme LDH toàn phần và Isoenzyme LDH5 với AFP và một số xét nghiệm sinh hóa, huyết học ở bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan

Xác định mối liên quan, tương quan giữa hoạt độ enzyme LDH và isoenzyme LDH5 với AFP và một số xét nghiệm huyết học, sinh hóa ở bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan.

44155Nghiên cứu mối quan hệ của các yếu tố tạo động lực làm việc trong các doanh nghiệp dịch vụ logistics Việt Nam

Bài viết chỉ ra 4 nhóm yếu tố chính có tác động tích cực đối với tạo động lực làm việc cho nhân viên gồm: các yếu tố từ bản thân người lao động, các yếu tố từ phần thưởng, sự thăng tiến trong công việc và điều kiện làm việc của người lao động. Từ đó, tác giả đề xuất một số giải pháp cơ bản đối với các doanh nghiệp logistics như chú trọng đào tạo nâng cao trình độ, kỹ năng người lao động, xây dựng chính sách đãi ngộ phù hợp, tạo nhiều cơ hội thăng tiến trong công việc, …

44156Nghiên cứu mối quan hệ giữa an ninh năng lượng và tăng trưởng kinh tế Việt Nam

Nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu thực nghiệm nhằm tìm ra mối quan hệ định lượng giữa an ninh năng lượng và tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam (dữ liệu nghiên cứu trong giai đoạn 1990-2019), từ đó có những hàm ý chính sách phù hợp cho sự phát triển bền vững tại Việt Nam.

44157Nghiên cứu mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ, sự hài lòng và lòng trung thành của khách hàng trong lĩnh vực ngân hàng

Giới thiệu những lý thuyết về các khái niệm và mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ, sự hài lòng và lòng trung thành. Đồng thời, tiến hành khảo sát định lượng nhằm kiểm định các mối quan hệ và đề xuất những giợi ý cho nhà quản lý.

44158Nghiên cứu mối quan hệ giữa chỉ số tài chính toàn diện và tỷ lệ tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội khu vực Châu Á

Nghiên cứu mối quan hệ giữa chỉ số tài chính toàn diện và tỷ lệ tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội khu vực Châu Á. Kết quả phân tích cho thấy, tại khu vực châu Á, giai đoạn 2004-2016, tồn tại mối quan hệ ngược chiều giữa chỉ số tài chính toàn diện và tỷ lệ tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội. Mô hình này đánh giá hiệu quả của tiếp cận tài chính đến vấn đề tăng trưởng.

44159Nghiên cứu mối quan hệ giữa chuyển đổi số và nợ xấu của các ngân hàng thương mại Việt Nam

Bài viết nghiên cứu mối quan hệ giữa chuyển đổi số ngành ngân hàng với nợ xấu của các Ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam trong giai đoạn 2013-2020. Kết quả nghiên cứu cho thấy chuyển đổi số góp phần làm giảm tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng. Kết quả nghiên cứu là nền tảng giúp các NHTM có thêm động lực để tăng cường chuyển đổi số trong thời gian tới. Bài viết cũng đưa ra một số khuyến nghị nhằm giúp các NHTM Việt Nam đầy mạnh việc chuyển đổi số trong tương lai.

44160Nghiên cứu mối quan hệ giữa công bằng tổ chức và hành vi công dân trong tổ chức: Vai trò nào cho quá trình trao đổi lãnh đạo-thành viên?

Nghiên cứu này xem xét trao đổi lãnh đạo-thành viên (LMX) với vai trò trung gian trong mối quan hệ giữa công bằng tổ chức (OJ) và hành vi công dân của tổ chức (OCB). Qua khảo sát mẫu gồm 279 nhân viên hoạt động trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam, kết quả chỉ ra rằng công bằng phân phối là yếu tố dự báo LMX mạnh mẽ hơn công bằng tương tác hay công bằng thủ tục. Ngoài ra, LMX có mối quan hệ ý nghĩa với hành vi tận tình, lịch thiệp, phẩm hạnh công dân và lương tâm. Trong mối quan hệ công bằng tổ chức – hành vi công dân, công bằng tương tác ảnh hưởng tích cực đến tất cả các khía cạnh của OCB. Công bằng phân phối ảnh hưởng tích cực đến phẩm hạnh công dân. Công bằng thủ tục cũng tác động tích cực đến phẩm hạnh công dân nhưng có ảnh hưởng tiêu cực đến hành vi lịch thiệp và cao thượng. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu cho thấy LMX không đóng vai trò trung gian trong mối quan hệ giữa OJ và OCB. Các phát hiện của nghiên cứu có ý nghĩa đối với thực tiễn quản trị nhân sự vì nó cho phép các nhà quản lí có kế hoạch hành động thích hợp để tạo ra các hành vi làm việc mong muốn của nhân viên.