Kết quả tìm kiếm
Có 80075 kết quả được tìm thấy
39801Mối quan hệ giữa lập pháp và hành pháp theo Hiến pháp năm 2013

Trong bài viết này, tác giả tập trung làm sáng tỏ mối quan hệ giữa cơ quan lập pháp và hành pháp theo Hiến pháp năm 2013. Mối quan hệ giữa cơ quan lập pháp và hành pháp theo Hiến pháp năm 2013 được trình bày trên ba phương diện chính: Một là, mối quan hệ trong tổ chức và thành lập; Hai là, mối quan hệ trong hoạt động; Ba là, mối quan hệ trong việc kiểm soát quyền lực giữa lập pháp và hành pháp.

39802Mối quan hệ giữa logistics và đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam

Đánh giá tầm quan trọng của logistics đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam với 20 đối tác đầu tư trong khoảng thời gian 2010 đến 2018. Kết quả nghiên cứu không nhuwngxkhawngr định hiệu suất hoạt động logistics của Việt Nam và các quốc gia đối tác đầu tư có tầm ảnh hưởng quan trọng lớn đối với thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam, mà còn cho thấy xu hướng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của nước ta hiện nay là chưa thất ựu bền vững.

39803Mối quan hệ giữa lợi thế thương mại và giá trị thị trường của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Lợi thế thương mại là một chủ đề gây tranh cãi trong giới nghiên cứu và kế toán. Các chuyên gia kế toán cho rằng lợi thế thương mại là tài sản vô hình mà các doanh nghiệp không thể đo lường và ghi nhận nó một cách riêng rẽ. Để kiểm tra xem lợi thế thương mại có phải là tài sản được các nhà đầu tư định giá khi mua doanh nghiệp, nhiều nhà nghiên cứu đã kiểm tra thực chứng mối quan hệ giữa lợi thế thương mại và giá trị thị trường của doanh nghiệp. Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu chỉ được thực hiện tại các nước có nền kinh tế phát triển như Anh và Mỹ. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm kiểm chứng mối quan hệ trên trong bối cảnh mới là Việt Nam, một nền kinh tế đang phát triển. Kết quả nghiên cứu cho thấy tồn tại mối quan hệ dương giữa lợi thế thương mại và giá trị thị trường của doanh nghiệp. Như vậy, điều này chứng tỏ nhà đầu tư coi lợi thế thương mại là một tài sản khi định giá doanh nghiệp.

39804Mối quan hệ giữa luân chuyển kiểm toán viên và chất lượng kiểm toán

Trình bày mối quan hệ giữa luân chuyển kiểm toán viên và chất lượng kiểm toán ở các công ty niêm yết nhằm cung cấp bằng chứng thực nghiệm về vấn đề này, qua đó giúp các cơ quan quản lý Nhà nước có những chính sách phù hợp với thực ế tại Việt Nam.

39805Mối quan hệ giữa minh bạch và thu hút FDI : bằng chứng thực nghiệm từ các nước Đông Nam Á

Nghiên cứu sử dụng dữ liệu dạng bảng động từ năm 2005-2015 của 11 nước Đông Nam Á nhằm kiểm định mối quan hệ nhân quả giữa tính minh bạch và thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. Phương pháp kiểm định đồng liên kết của Pedroni và Kao, kiểm định nhân quả do Engle và Granger đề xuất và ước lượng bằng phương pháp bình phương tối thiếu hiệu chỉnh (FMOLS) đã được áp dụng đối với bộ dữ liệu thu thập. Két quả thực nghiệm cho thấy tính minh bạch có tác động tích cực một chiều đến việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại các nước Đông Nam Á.

39806Mối quan hệ giữa môi trường hệ thống phân phối, thương hiệu liên kết, thuộc tính thân thiện môi trường của sản phẩm với chất lượng cảm nhận và ý định mua hàng

Nghiên cứu này vận dụng lý thuyết tín hiệu xây dựng và kiểm tra mô hình khái niệm nhằm khám phá vai trò báo hiệu chất lượng của môi trường hệ thống phân phối, thương hiệu liên kết, thuộc tính thân thiện môi trường cho sản phẩm có chất lượng không quan sát được, làm gia tăng ý định mua hàng. Kết quả khẳng định môi trường hệ thống phân phối, thuộc tính thân thiện môi trường, thương hiệu liên kết là tín hiệu chất lượng; vai trò quan trọng của chất lượng cảm nhận và nhận thức hy sinh đến hình thành ý định mua hàng. Phát hiện mới của nghiên cứu này so với các nghiên cứu trước là tín hiệu chất lượng (tín hiệu thương hiệu liên kết, tín hiệu chất lượng nhân viên) tác động trực tiếp và cùng chiều đến nhận thức hy sinh. Điều này giúp các doanh nghiệp khi hoạch định chiến lược cần cân nhắc về mức độ và phạm vi đầu tư các tín hiệu để có hiệu quả tốt nhất.

39807Mối quan hệ giữa mức độ chấp nhận rủi ro và kết quả hoạt động của doanh nghiệp

Nghiên cứu này sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp để hiểu rõ mối quan hệ giữa mức độ chấp nhận rủi ro và kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Cụ thể, các biến chấp nhận rủi ro được nghiên cứu là: Đòn bẩy tài chính và chi phí nghiên cứu phát triển; bên cạnh đó, các biến Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA), Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE), Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) đại diện cho các thước đo kết quả hoạt động doanh nghiệp.

39808Mối quan hệ giữa mức độ đa dạng hoá và hiệu quả hoạt động doanh nghiệp tại thị trường cận biên

Nghiên cứu mối quan hệ giữa mức độ đa dạng hoá và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là một hướng nghiên cứu quan trọng. Đây là vấn đề được nhiều nhà khoa học quan tâm, nghiên cứu trong nhiều thập kỷ nhưng đến nay các kết quả nghiên cứu về mối quan hệ này chưa có sự thống nhất cho câu hỏi được đặt ra là đa đạng hoá có thật sự làm tăng hiệu quả và giảm rủi ro cho doanh nghiệp. Nghiên cứu này chỉ ra các vấn đề tồn tại trong những nghiên cứu trước đây, từ đó đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo về chủ đề này tại thị trường cận biên như Việt Nam.

39809Mối quan hệ giữa năng lực đổi mới, năng lực tích hợp và kết quả hoạt động kinh doanh - Nghiên cứu điển hình tại các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam

Nghiên cứu này được thực hiện trên cơ sở kế thừa các lý thuyết nền tảng là lý thuyết nguồn lực RBV (Resource-Based view) và lý thuyết năng lực động (Dynamic capability) nhằm xem xét sự ảnh hưởng của năng lực đổi mới tới năng lực tích hợp và sự tác động của năng lực tích hợp tới kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bán lẻ. Với khách thể nghiên cứu là doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực bán lẻ, năng lực đổi mới được tiếp cận trên khía cạnh của đổi mới sáng tạo dịch vụ bán lẻ, năng lực tích hợp được xem xét trên phương diện quản trị thông tin tích hợp và xúc tiến tích hợp. Bằng việc thực hiện điều tra khảo sát 197 doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam, nghiên cứu sử dụng kỹ thuật phân tích PLS-SEM để phân tích dữ liệu và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra vai trò tiền đề của năng lực đổi mới dịch vụ trong việc nuôi dưỡng và thúc đẩy năng lực quản trị thông tin tích hợp và năng lực xúc tiến tích hợp. Đồng thời, năng lực quản trị thông tin tích hợp và năng lực xúc tiến tích hợp là những yếu tố quan trọng giúp cải thiện đáng kể kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bán lẻ.

39810Mối quan hệ giữa năng lực quản trị tri thức, đổi mới với kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành xây dựng

Bài viết nghiên cứu mối quan hệ giữa năng lực quản trị tri thức và năng lực đổi mới với kết quả kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành xây dựng tại Tp. Hồ Chí Minh bằng phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp 400 giám đốc điều hành các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực xây dựng tại thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả cho thấy có sự tác động của năng lực quản trị và năng lực đổi mới đến kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực xây dựng tại Tp. Hồ Chí Minh.