39681Mối quan hệ giữa cảm tính nhà đầu tư và chính sách cổ tức: Bằng chứng tại Việt Nam
Bài báo nghiên cứu mối quan hệ giữa cảm tính nhà đầu tư và chính sách cổ tức của công ty. Sử dụng dữ liệu của các công ty niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM (HSX) và Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) trong giai đoạn 2009-2016, bài báo cho thấy cảm tính nhà đầu tư không có tác động đến chính sách cổ tức của công ty. Như vậy, bằng chứng thực nghiệm này không ủng hộ lý thuyết nuông chiều nhà đầu tư về cổ tức do Baker và Wurgler (2004) đề xuất. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu lại ủng hộ lời giải thích dựa trên vòng đời công ty của DeAngelo và cộng sự (2006). Bên cạnh đó, bài báo còn cho thấy chính sách cổ tức năm trước, khả năng sinh lợi, cơ hội đầu tư, mức độ nắm giữ tiền và rủi ro hệ thống là các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chi trả cổ tức của công ty.
39682Mối quan hệ giữa cảm xúc nhà đầu tư và biến động của thị trường chứng khoán Việt Nam
Nghiên cứu phân tích mối quan hệ giữa cảm xúc nhà đầu tư với biến động của thị trường chứng khoán Việt Nam. Sử dụng dữ liệu trong giai đoạn 2018 - 2023, với mô hình VAR tiêu chuẩn, kết quả chỉ ra rằng, tồn tại mối quan hệ tác động qua lại giữa biến động của thị trường chứng khoán Việt Nam và cảm xúc của nhà đầu tư trên thị trường. Mức độ tác động của những thay đổi trên thị trường lên cảm xúc của nhà đầu tư khá lớn, hơn 10%. Trong khi đó, cảm xúc của nhà đầu tư cũng có mức tác động ngược lại tới biến động của thị trường, khoảng 25%. Mức độ tác động giảm dần theo thời gian sau 3 kỳ (tuần) trong nghiên cứu. Kết quả này gợi ý rằng cảm xúc của nhà đầu tư là một nguồn dữ liệu tham khảo đáng tin cậy trong việc phân tích kỹ thuật và đánh giá biến động của thị trường chứng khoán Việt Nam.
39683Mối quan hệ giữa cảm xúc với điểm đến và chất lượng quan hệ trong kinh doanh du lịch: Trường hợp du khách nội địa ở TP. Hồ Chí Minh
Cảm xúc với điểm đến và chất lượng quan hệ trong kinh doanh du lịch là hai biến số có vai trò quan trọng trong việc nâng cao giá trị trải nghiệm của du khách. Dù vậy, chưa có nhiều nghiên cứu lượng hóa mối quan hệ giữa hai biến số này, điều đó tạo ra một khoảng trống về sự hiểu biết trong việc xây dựng những mối quan hệ có chất lượng cao với du khách cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm điền vào khoảng trống nói trên thông qua việc đề xuất và kiểm định mối quan hệ nhân quả giữa các thành phần cảm xúc với điểm đến (niềm vui, yêu thích và ngạc nhiên tích cực) với chất lượng quan hệ (hài lòng, tin tưởng và cam kết). Sử dụng mô hình cấu trúc tuyến tính bình phương nhỏ nhất từng phần (PLS-SEM) với phần mềm SmartPLS trên một mẫu 460 khách du lịch nội địa ở TP. Hồ Chí Minh. Kết quả kiểm định cho thấy niềm vui có tác động mạnh nhất đến cả sự hài lòng và tin tưởng của du khách đối với doanh nghiệp kinh doanh du lịch, sự yêu thích điểm đến có tác động trung bình, còn sự ngạc nhiên có tác động yếu nhất đối với cả sự hài lòng và tin tưởng của du khách. Bên cạnh đó, sự hài lòng có ảnh hưởng tích cực tới sự tin tưởng, cả hai yếu tố này đều dẫn tới sự cam kết của du khách đối với doanh nghiệp du lịch trong tương lai.
39684Mối quan hệ giữa căng thẳng trong công việc và hiệu suất công việc của nhân viên ngân hàng tại Việt Nam : vai trò điều tiết của năng lực quản lý cảm xúc
Nghiên cứu này xem xét ảnh hưởng của căng thẳng trong công việc đến hiệu suất công việc và kiểm định tác động điều chỉnh của năng lực quản lý cảm xúc đến mối quan hệ giữa căng thẳng trong công việc và hiệu suất công việc của nhân viên trong Ngân hàng Thương mại Việt Nam. Dựa trên kết quả khảo sát 296 nhân viên ngân hàng thương mại ở Việt Nam, nghiên cứu khẳng định vai trò điều tiết của năng lực quản lý cảm xúc đến mối quan hệ giữa căng thẳng trong công việc và hiệu suất công việc của nhân viên trong Ngân hàng Thương mại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu giúp các nhà lãnh đạo cũng như bản thân nhân viên Ngân hàng Thương mại Việt Nam thấy được sự cần thiết phải đào tạo, nâng cao năng lực quản lý cảm xúc và qua đó cải thiện hiệu suất công việc.
39685Mối quan hệ giữa cạnh tranh và hiệu quả hoạt động quản lý: Vai trò trung gian của thông tin hệ thống kế toán quản trị
Xác định vai trò của thông tin HTKTQT, trong mối quan hệ tác động giữa cạnh tranh và hiệu quả hoạt động quản lý. Kết quả phân tích dữ liệu từ 95 DN tại Việt Nam cho thấy, thông tin HTKTQT có mối quan hệ trực tiếp đến hiệu quả hoạt động quản lý. Cạnh tranh được xác định không tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động quản lý, tuy nhiên có tác động gián tiếp đến hiệu quả hoạt động quản lý thông qua biến trung gian toàn phần thông tin HTKTQT.
39686Mối quan hệ giữa cấu trúc kỳ hạn nợ, tỷ lệ nắm giữ tiền mặt và quyết định đầu tư của các doanh nghiệp ngành thực phẩm đồ uống niêm yết Việt Nam
Nghiên cứu phân tích mối quan hệ giữa cấu trúc kỳ hạn nợ, tỷ lệ nắm giữ tiền mặt và quyết định đầu tư của các doanh nghiệp ngành thực phẩm đồ uống niêm yết tại Việt Nam. Dữ liệu được thu thập từ báo cáo tài chính của các doanh nghiệp ngành thực phẩm đồ uống niêm yết trên các sàn HSX, HNX và UPCOM từ cơ sở dữ liệu FiinPro. Phương pháp hồi quy GMM được sử dụng để phân tích mối quan hệ giữa cấu trúc kỳ hạn nợ, tỷ lệ nắm giữ tiền mặt và quyết định đầu tư của các doanh nghiệp ngành thực phẩm đồ uống niêm yết tại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy cấu trúc kỳ hạn nợ có mối quan hệ cùng chiều với quyết định đầu tư của các doanh nghiệp, trong khi tỷ lệ nắm giữ tiền mặt có mối quan hệ ngược chiều với quyết định đầu tư của các doanh nghiệp ngành thực phẩm đồ uống niêm yết. Các khuyến nghị nhấn mạnh việc duy trì cơ cấu vốn linh hoạt, đòn bẩy nợ một cách chiến lược, áp dụng mô hình quản trị tiền mặt và điều chỉnh các chiến lược tài chính phù hợp với động lực thị trường để đảm bảo tăng trưởng bền vững và kiểm soát rủi ro.
39687Mối quan hệ giữa cấu trúc sở hữu và hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam
Bài viết thực hiện dựa trên số liệu 20 ngân hàng thương mại VN tiêu biểu, có thời gian hoạt động từ 1991 đến 2017. Kết quả nghiên cứu cho thấy tồn tại mối quan hệ đồng biến giữa cấu trúc và hiệu quả hoạt động trong những ngân hàng được nghiên cứu, tuy nhiên những năm có diễn ra khủng hoảng tài chính, hiệu quả hoạt động và hiệu quả quy mô của các NHTM VN thấp. ...
39688Mối quan hệ giữa cấu trúc sở hữu và rủi ro tín dụng trong hệ thống Ngân hàng Thương mại Việt Nam
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm phân tích mối quan hệ giữa cấu trúc sở hữu cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam. Bài viết sử dụng dữ liệu bảng của 15 ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2015. Thông qua cách tiếp cận REM và FEM, cùng với kiểm định Hausman, nghiên cứu đã cho thấy yếu tố cổ đông lớn nhất thuộc nhóm biến sở hữu có tác động có ý nghĩa thống kê đến rủi ro tín dụng. Cụ thể, yếu tố này có tác động nghịch chiều, làm giảm rủi ro tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam. Ngoài ra, các yếu tố thuộc nhóm biến về ngân hàng như quy mô ngân hàng và đòn bẩy kinh doanh có tác động làm tăng rủi ro tín dụng và có ý nghĩa thống kê.
39689Mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và hiệu quả tài chính tại các doanh nghiệp sản xuất
Mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và hiệu quả tài chính tại các doanh nghiệp sản xuất/ ThS. Lê Thị Mỹ Phương// Tài chính - Kỳ 1 .- 2017 .- Số 658 tháng 6 .- Tr. 58-60. Nội dung: Nghiên cứu tác động của cấu trúc vốn đến hiệu quả tài chính trong thời kỳ hội nhập. Tác giả sử dụng các dữ liệu báo cáo tài chính đã được kiểm toán trong tiêu chuẩn phân ngành Hệ thống ngành kinh tế VN (VSIC) tại 207 công ty niêmyeetss của ngành sản xuất giai đoạn từ năm 2010-2015. Kết quả nghiên cứu cho thấy, cấu trúc vốn đối với các nhóm ngành sản xuất đều tác động dương, có nghĩa là các doanh nghiệp niêm yết ngành sản xuất đang sử dụng một cấu trúc vốn hợp lý, có tác động tích cực đến khả nằn sinh lời của doanh nghiệp.
39690Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ cảm nhận và hình ảnh thương hiệu trường đại học
Nghiên cứu kiểm định mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ cảm nhận và hình ảnh thương hiệu trường đại học. Trên cơ sở đó đề xuất một số hàm ý chính sách nhằm giúp nhà quản lý cải thiện và nâng cao hình ảnh thương hiệu trường đại học trong tâm trí của sinh viên.