Kết quả tìm kiếm
Có 80075 kết quả được tìm thấy
39601Mối liên quan giữa các thông số chức năng hô hấp với mức độ nặng và kiểu hình của bệnh phổi tắc nghẹn mãn tính

Ở bệnh nhân phổi tắc nghẹn mạn tính có sự giảm gái trị các thông số FEV1, MVV trong đó MVV giảm rõ nhất, các thông số thăm dò chức năng giãn phổi tăng và sức cản đường thở tăng. Sự rối loạn này có tương quan với mức độ nặng của bệnh và kiểu hình bệnh phổi tắc nghẹn mạn tính. Thông số FEV1, MVVm RV/TLC có mối tương quan nghịch khá chặt chẽ với mức độ nặng của bệnh.

39602Mối liên quan giữa chỉ số Lactate và ScvO2 trong hồi sức bệnh nhân nhiễm khuẩn nặng và sốc nhiễm khuẩn

Phân tích mối quan giữa chỉ số Lactate và ScvO2 trong hồi sức bệnh nhân nhiễm khuẩn nặng và sốc nhiễm khuẩn tại Bệnh viện Việt Đức.

39603Mối liên quan giữa chỉ số SOD, GPX, TAS và MDA với một số chỉ tiêu lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân mắc bệnh gan do rượu

Xác định mối liên quan giữa chỉ số SOD, GPX, TAS và MDA với một số chỉ tiêu lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân mắc bệnh gan do rượu.

39604Mối liên quan giữa đa hình đơn gen IL-17F RS763780, IL-17RA RS4819554 và HLA-CW6 trên bệnh vảy nến thông thường ở Việt Nam

Trình bày mối liên quan giữa đa hình đơn gen IL-17F RS763780, IL-17RA RS4819554 và HLA-CW6 trên bệnh vảy nến thông thường ở Việt Nam. Vảy nến là một bệnh lý viêm mạn tính, tái phát, thường gặp trong da liễu. Vảy nến không chỉ gây tổn thương da mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng cuộc sống người bệnh, gồm 3 yếu tố tác động: di truyền, miễn dịch, môi trường, tuy nhiên, phức hợp này biểu hiện nhiều thể lâm sàng, tiên lượng và bệnh đồng mắc khác nhau giữa mỗi bệnh nhân. Kết quả cho thấy có sự phân bố các genotype khác nhau trên mỗi vị trí khác nhau. Gen IL-17F đoạn rs763780 có tỉ lệ AA cao nhất trên nhóm bệnh nhân vảy nến chiếm 58,7%. GA chiếm 38,0%. Gen IL-17RA đoạn rs4819554 genotype GA có tỉ lệ là 53,7% và AA là 27,3%. Tuy nhiên, có mối liên quan giữa IL-17F RS763780 lại có mối liên quan với độ nặng của bệnh.

39605Mối liên quan giữa đa hình gen GLCCI1 và đáp ứng với corticoid hít ở bệnh nhân hen Việt Nam

Xác định mối liên quan giữa đa hình rs37972 trên gen GLCCI1 và đáp ứng với corticoid hít ở bệnh nhân hen Việt Nam.

39606Mối liên quan giữa đa hình nucleotide đơn XRCC1 ARG399GLN với nguy cơ mắc lupus ban đỏ hệ thống

Nhiều bằng chứng cho thấy tổn thương DNA có liên quan đến sự phát triển bệnh lupus ban đỏ hệ thống (SLE). XRCC1 là một trong những protein đóng vai trò quan trọng trong cơ chế sửa chữa cắt bỏ base (BER). Do đó, chúng tôi tập trung vào đa hình Arg399Gln của gen XRCC1 trong tính nhạy cảm với SLE. DNA được tách chiết từ máu ngoại vi của 125 bệnh nhân SLE và 125 người khỏe mạnh. Xác định kiểu gen của đa hình XRCC1 Arg399Gln được thực hiện bằng kỹ thuật PCR - RFLP và được xác nhận bằng kỹ thuật giải trình tự DNA. Kết quả cho thấy tỉ lệ phân bố các kiểu gen Gln/Gln, Arg/Gln, Arg/Arg ở nhóm bệnh lần lượt là 12,8%, 39,2%, 48,0% và ở nhóm chứng lần lượt là 5,6%, 36,0%, 58,4%. Tỉ lệ alen Gln ở nhóm bệnh là 32,4%, ở nhóm chứng là 23,6%. Tỷ suất chênh (OR) đối với bệnh nhân SLE có kiểu gen Gln/Gln so với Arg/Gln hoặc Arg/Arg là 2,47 (95%CI = 0,98 - 6,24; p = 0,049). OR đối với alen 399Gln ở bệnh nhân SLE là 1,55 (95% CI = 1,05 - 2,30, p = 0,029). Nghiên cứu của chúng tôi xác nhận rằng đa hình XRCC1 Arg399Gln có thể làm tăng nguy cơ mắc SLE.

39607Mối liên quan giữa đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và độ nặng bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính với bạch cầu ái toan máu ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính có tăng bạch cầu ái toan máu

GOLD 2022 khuyến nghị sử dụng giá trị số lượng bạch cầu ái toan máu ≥ 300 tế bào/µL để bắt đầu sử dụng corticoid dạng hít ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nhằm cải thiện kết cục lâm sàng. Mục tiêu nghiên cứu nhằm xác định tỉ lệ bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ngoài đợt cấp có tăng bạch cầu ái toan máu với ngưỡng cắt 300 tế bào/µL và xác định một số yếu tố liên quan. Nghiên cứu cắt ngang trên 200 bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.

39608Mối liên quan giữa đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tổn thương thận trên sinh thiết thận ở trẻ viêm thận lupus tăng sinh

Viêm thận lupus (LN) là biến chứng nặng của lupus ban đỏ hệ thống (SLE). Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 73 trẻ LN mới (78,1% nữ và 21,9% nam) có kết quả sinh thiết thận tại thời điểm chẩn đoán LN tăng sinh (lớp III 46,6%, lớp IV 53,4%), tuổi trung bình 10,86 nhằm đánh giá mối liên quan giữa lâm sàng, cận lâm sàng và tổn thương thận trên sinh thiết thận.

39609Mối liên quan giữa điểm conut và kết quả lâm sàng ở bệnh nhân đa u tuỷ xương

Xác định mối liên quan giữa điểm CONUT với kết quả lâm sàng ở bệnh nhân đa u tủy xương điều trị tại Bệnh viện Quân y 103. Nghiên cứu bệnh - chứng trên 61 bệnh nhân đa u tủy xương được điều trị tại Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 01/2014 đến tháng 06/2024.

39610Mối liên quan giữa độ khó thở và các chỉ số hô hấp ký ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính

Tìm hiểu mối tương quan giữa các chỉ số khách quan của hô hấp ký bên cạnh FEV1 với độ khó thở của bệnh nhân ở lần khám đầu tiên.