37591Mô hình đồng nhất hóa tự tương thích để dự báo ứng xử cơ học của vật liệu đã bị biến dạng dẻo
Mô hình đồng nhất hóa tự tương thích đàn dẻo là một trong những mô hình hiệu quả để nghiên cứu ảnh hưởng của cấu trúc vi mô ban đầu đến ứng xử cơ học của các vật liệu hạt. Tuy nhiên việc sử dụng mô hình dựa trên cấu trúc vi mô này chỉ tính đến mối quan hệ Hall-Petch ở cấp độ hạt để nghiên cứu ảnh hưởng của hiệu ứng của kích thước hạt đến độ bền của vật liệu biến dạng đã bị biến dạng dẻo (gọi tắt là vật liệu biến dạng) không thực sự chính xác do mật độ lệch cũng đóng góp vào độ bền. Bài báo này thực hiện biến đổi mô hình đồng nhất hóa Hill-Hutchinson tự tương thích đàn dẻo để nghiên cứu sự phụ thuộc của ứng xử cơ học và cấu trúc vi mô của vật liệu có biến dạng (đã bị biến dạng dẻo). Do sự biến đổi này, cần phải thực hiện một quy trình tối ưu hóa hai bước để xác định các thông số của mô hình cơ học vi mô. So sánh giữa thực nghiệm và lý thuyết được trình bày để đánh giá tính hiệu quả của mô hình.
37592Mô hình dự báo cho nền kinh tế nhỏ và mở của Việt NamPhương pháp tiếp cận: BVAR-DSGE
Nghiên cứu sử dụng mô hình cân bằng động ngẫu nhiên tổng quát để ước lượng cho nền kinh tế nhỏ và mở như Việt Nam. Mô hình được xây dựng và hiệu chỉnh sao cho phù hợp với mục tiêu dự báo đối với các biến số vĩ mô của nền kinh tế như: Tăng trưởng sản lượng, lạm phát, lãi suất chính sách, biến động trong tỉ giá hối đoái và điều kiện thương mại. Ngược lại với các nền tảng thống kê thuần túy, nghiên cứu sử dụng mô hình DSGE cho nền kinh tế mở và nhỏ như Việt Nam để cung cấp các thông tin tiền nghiệm cho mô hình ước lượng BVAR. Kết quả nghiên cứu cho thấy sự phù hợp tương đối về phương pháp tiếp cận và tính tương thích giữa các mô hình lí thuyết và dữ liệu thực tế nhằm xây dựng một mô hình dự báo có ý nghĩa cho Việt Nam.
37593Mô hình dự báo cường độ chịu nén của mẫu bê tông trụ tròn được gia cường bằng bê tông cốt lưới sợi
Thu thập, phân tích các kết quả thí nghiệm đã được công bố tại Việt Nam và trên thế giới. Sau đó dựa trên các kết quả phân tích, một mô hình dự báo tỉ số giữa khả năng chịu nén của mẫu gia cường TRC với các mẫu đối chứng được phát triển. Mô hình cũng được so sánh với một số nghiên cứu đã có để khẳng định độ tin cậy của mô hình phát triển.
37594Mô hình dự báo dòng tiền cho các doanh nghiệp chế biến thực phẩm niêm yết Việt Nam
Bài viết trình bày mục tiêu kiểm định mối quan hệ giữa lạm phát và kết quả thu hút vốn FDI tại Việt nam trong thời gian từ năm 1995 đến năm 2012 và nghiên cứu sử dụng tiêu chuaanrkieemr định Johansen và phương pháp bình phương nhỏ nhất thông thường (OLS)..
37595Mô hình dự báo sớm dịch sốt xuất huyết dựa vào Google Trends tại Thành Phố Hồ Chí Minh
Sốt xuất huyết Dengue (SXHD) là một bệnh truyền nhiễm tác nhân do vi rút truyền qua côn trùng phổ biến nhất. Mục tiêu của nghiên cứu là sử dụng nguồn dữ liệu lưu lượng tìm kiếm Google Trends index (GTI) xây dựng thành một mô hình có khả năng dự báo sớm dịch sốt xuất huyết tại TP.HCM nhằm mục đích hỗ trợ cho công tác giám sát và phòng chống dịch ở khu vực được thêm hiệu quả. Sử dụng phương pháp so sánh tương quan để ước tính mối liên hệ giữa GTI tra cứu với cụm từ “sốt xuất huyết” và dữ liệu số mắc SXHD tại TP.HCM, sau đó xây dựng một số mô hình dự đoán bằng hồi quy quasi-Poisson kết hợp những phép điều chỉnh nhằm loại bỏ sự tự tương quan của số liệu. Nghiên cứu đã cho thấy GTI tương quan cao với số mắc sốt xuất huyết với r2 = 0,74 và mô hình cuối cùng được chọn có khả năng dự đoán dịch SXHD tốt với độ chính xác là 87%, độ nhạy là 92,3% và độ đặc hiệu là 87%. Mô hình dự báo của chúng tôi cho thấy nguồn dữ liệu Google Trends rất có tiềm năng trong việc theo dõi và kiểm soát dịch SXHD ở TP.HCM. Những nghiên cứu sâu hơn nữa nhằm đánh giá tính hiệu quả của mô hình trong bối cảnh thực tế cần được thực hiện trong tương lai.
37596Mô hình dự đoán và các yếu tố ảnh hưởng đến co ngót của bê tông tính năng cao sử dụng trong công trình cầu
Trình bày các yếu tố ảnh hưởng đến co ngót của bê tông tính năng cao và các mô hình trong các tiêu chuẩn được vận dụng để dự đoán co ngót cho bê tông tính năng cao và đánh giá sự phù hợp của các mô hình này cho việc sử dụng trong điều kiện Việt Nam.
37597Mô hình đường dẫn về mối quan hệ giữa chất lượng thông tin kế toán, sự thỏa mãn và hiệu quả công việc của ngưởi sử dụng thông tin kế toán
Nghiên cứu chỉ ra rằng, yếu tố năng lực nhân viên kế toán, chất lượng hệ thống thông tin kế toán, văn hóa tổ chức và phong cách lãnh đạo ảnh hưởng tích cực đến chất lượng thông tin kế toán. Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đã phát triển hàm ý quản trị để cải thiện chất lượng hệ thống thông tin kế toán, sự thỏa mãn người sử dụng và hiệu quả công việc của họ tại các DN Việt Nam.
37598Mô hình EPR và giải pháp ứng dụng cho doanh nghiệp Việt Nam
Phân tích một cách tổng quan về mô hình EPR, ứng dụng của mô hình trong quản trị doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay; từ đó đưa ra những giải pháp ứng dụng mô hình EPR phù hợp với doanh nghiệp ở VN.
37599Mô hình gắn kết giữa trường đại học với doanh nghiệp trong đào tạo đại học tại khu vực miền Trung - Việt Nam
Trình bày cơ sở lý luận về gắn kết giữa trường Đại học (ĐH) với Doanh nghiệp (DN) trong đào tạo ĐH. Môt số mô hình, kinh nghiệm trong và ngoài nước về gắn kết giữa các trường ĐH với DN trong đào tạo ĐH. Thực trạng về gắn kết giữa các trường ĐH với DN trong đào tạo ĐH tại khu vực miền Trung Việt Nam. Đề xuất mô hình và giải pháp gắn kết giữa các trường ĐH với DN trong đạo tạo ĐH tại khu vực miền Trung Việt Nam.
37600Mô hình giá hiện hành trong kế toán: Nhìn từ góc độ kinh tế học
Đưa ra góc nhìn lý thuyết về mô hình giá hiện hành trong kế toán nhằm giúp doanh nghiệp đầu tư, mua sắm tài sản ở mức giá tốt nhất.