Kết quả tìm kiếm
Có 77972 kết quả được tìm thấy
35971Liên minh vì chủ nghĩa đa phương : thực tiễn, triển vọng và hàm ý chính sách đối với Việt Nam

Khái lược về quá trình ra đời và phát triển của Liên minh vì chủ nghĩa đa phương, các nguyên tắc và nội dung của Liên minh, sự tham gia của các nước, từ đó đánh giá về triển vọng của Liên minh trong thời gian tới và hàm ý chính sách đối với Việt Nam.

35972Liên quan di căn hạch với típ mô bệnh học, độ mô học và hóa mô miễn dịch (ER, PR) của ung thư biểu mô nội mạc tử cung giai đoạn I, II

Nghiên cứu một số đặc điểm típ mô bệnh học, độ mô học, tỷ lệ bộc lộ ER, PR của ung thư biểu mô nội mạc tử cung giai đoạn I, II. Đánh giá mức độ di căn hạch với thể mô bệnh học, độ mô học, tỷ lệ bộc lộ ER, PR của ung thư biểu mô nội mạc tử cung giai đoạn I, II.

35973Liên quan giữa các typ mô bệnh học với nồng độ một số dấu ấn ung thư của ung thư phổi không tế bào nhỏ

Xác định mối liên quan giữa các typ mô bệnh học với nồng độ một số dấu ấn ung thư của ung thư phổi không tế bào nhỏ trên 39 trường hợp điều trị tại Bệnh viện Quân y 103 trong thời gian từ 12/2013 đến 10/2016. Kết quả cho thấy ung thư biểu mô tuyến chiếm 69,2%, ung thư biểu mô vảy chiếm 25,6%, ung thư biểu mô tuyến kèm biệt hóa là 2,6%, u carcinoid là 2,6%. Không có mố liên quan giữa các typ mô bệnh học và nồng độ của CEA, nhưng có sự khác biệt giữa các typ mô bệnh học và nồng độ của Pro-GRP.

35974Liên quan giữa chỉ số CAT và BODE ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẹn mạn tính ngoài đợt cấp

Chỉ số CAT trung bình ở bệnh nhân phổi tắc nghẹn mạn tính là 19,97 cộng trừ 4,9, trong đó có 96,9 phần trăm bệnh có mức ảnh hưởng trung bình và nhiều đến chất lượng cuộc sống. Chỉ số BODE trung bình là 5,21 cộng trừ 1,96 và 42,42 phần trăm bệnh nhân là BODE III. Chỉ số CAT và BODE tăng theo giai đoạn bệnh. Có mối tương quan thuận chặt chẽgiữa chỉ số CAT và chỉ số BODE.

35975Liên quan giữa nồng độ 25-Hydroxyvitamin D với đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở trẻ mới chẩn đoán đái tháo đường týp 1 tại Bệnh viện Nhi Trung ương

Trẻ mới chẩn đoán đái tháo đường týp 1 có nguy cơ thiếu hụt vitamin D, đặc biệt là trẻ có biến chứng toan ceton. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 33 trẻ mới chẩn đoán đái tháo đường týp 1 tại Bệnh viện Nhi Trung ương khảo sát mối liên quan giữa nồng độ 25-hydroxyvitamin D và một số yếu tố.

35976Liên quan giữa nồng độ CRP, procalcitonin và một số cytokine với mức độ suy tạng và tình trạng tử vong ở bệnh nhân viêm tụy cấp

Đánh giá mối liên quan giữa nồng độ CRP, procalcitonin và một số cytokine với mức độ suy tạng và tình trạng tử vong ở bệnh nhân viêm tụy cấp.

35977Liên quan giữa nồng độ homocystein huyết tương với đặc điểm vữa xơ động mạch cảnh đoạn ngoài sọ ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 tại Bệnh viện A Thái Nguyên

Phân tích mối lên quan giữa nồng độ homocystein huyết tương với đặc điểm vữa xơ động mạch cảnh đoạn ngoài sọ ở 115 bệnh nhân đái tháo đường typ 2 điều trị tại Bệnh viện A Thái Nguyên. Kết quả cho thấy nồng độ homocystein trung bình là 15,1 ± 14,9 micromol/l; tỷ lệ tăng homocystein là 34,8%; độ dày IMT của động mạch cảnh gốc là 1,6 ± 1,4mm, của động mạch cảnh ngoài là 0,8 ± 0,2 và của động mạch cảnh trong là 0,7 ± 0,2mm. So với nhóm bệnh nhân có nồng độ homocysterin, nhóm có nồng độ homocystein tăng có tỷ lệ bệnh nhân có IMT> 0,9mm ở động mạch cảnh gốc, động mạch cảnh ngoài, động mạch cảnh trong và có mảng xơ vữa nhiều hơn.

35978Liên quan giữa nồng độ NT - proBNP với mức độ nặng và tiên lượng bệnh nhân hội chứng vành cấp

Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ NT - proBNP với mức độ nặng và tiên lượng ở bệnh nhân hội chứng vành cấp ở tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên.

35979Liên quan giữa tỉ số sFLT/PIGF và khả năng kéo dài thai kỳ trong bệnh lý Tiền sản giật

Xác định trị số trung vị của tỉ số sFlt -1/P1GF ở nhóm thai kỳ bị tiền sản giật (TSG) có kết cục xấu mẹ và con và ở nhóm TSG không có kết cục xấu; Xác định mối liên quan giữa tỉ số sFlt -1/P1GF với khả năng kéo dài thai kỳ.