Kết quả tìm kiếm
Có 82408 kết quả được tìm thấy
35941Kiến trúc vùng miền: Nền tảng lý luận phù hợp cho kiến trúc Việt Nam đương đại

Làm rõ những điểm nổi bật của “Kiến trúc vùng miền” như một hệ thống quan điểm phù hợp cho kiến trúc đương đại Việt Nam. Thông qua phân tích những quan điểm chính của một số học giả trên thế giới trong lĩnh vực kiến trúc vùng miền, bài viết này tập trung thảo luận về cách nhìn nhận đối với các vấn đề xung quanh mối quan hệ giữa “khu vực” với “toàn cầu”. Từ đấy, tổng hợp nên những đặc tính chủ yếu của kiến trúc các vùng miền, đồng thời đề xuất mô hình yếu tố cấu thành và mô hình hệ thống của kiến trúc vùng miền.

35942Kiến trúc xanh và giải pháp vi khí hậu cho thiết kế nhà phố hiện đại

Trình bày thực trạng nhà phố tại các đô thị hiện nay, những bất cập về tổ chức vi khí hậu. Tổ chức vi khí hậu cho thiết kế nhà phố.

35943Kiến trúc xanh Việt Nam

Nêu thực trạng kiến trúc xanh ở Việt Nam, một số giải pháp về vấn đề kiến trúc xanh của Hội Kiến trúc sư Việt Nam.

35944Kiến trúc Xanh: Kiến trúc vì môi trường

Nội dung chủ yếu của Kiến trúc Xanh nói lên sự thân thiện với môi trường: Lựa chọn quy mô công trình; Sử dụng các vật liệu tái chế hoặc có thể tái chế được; Sử dụng các vật liệu có năng lượng tự thân thấp; Sử dụng gỗ được khai thác có kế hoạch; Hệ thống thu hút...

35945Kiêng kị ngôn ngữ trong tiếng Việt và tiếng Hàn

Kiêng kị ngôn ngữ (language taboo) là hiện tượng phổ biến trong mọi ngôn ngữ. Biểu hiện của hiện tượng này là trong khi giao tiếp, người ta cần kiêng kị, cần tránh nói ra những từ ngữ có thể làm người nghe bị xúc phạm, khó chịu. Những từ ngữ kiêng kị khi dùng có thể làm cho cuộc thoại chuyển sang hướng tiêu cực, bất lợi, do vậy người ta cần phải nói tránh đi bằng cách sử dụng một từ ngữ khác. Kiêng kị ngôn ngữ là một hiện tượng ngôn ngữ khá phức tạp có liên quan đến các yếu tố văn hóa dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng, phong tục, tập quán. Việc tránh dùng những từ ngữ kiêng kị thể hiện cách ứng xử ngôn từ trong các tình huống giao tiếp. Tìm hiểu từ ngữ kiêng kị trong tiếng Việt và tiếng Hàn giúp ta thấy được những điểm tương đồng và dị biệt về văn hóa dân tộc, về cách sử dụng từ ngữ thay thế các từ kiêng kị trong tiếng Việt và tiếng Hàn, tránh được những "cú sốc văn hóa” khi giao tiếp.

35946Kiếp sau

Đi tìm một bức tranh bí ẩn, Jonathan đã gặp Clara. Cả hai nhận ra họ đã gặp nhau ở đâu đó. Nhưng ở đâu, khi nào? Ở London, cách đây hơn một thế kỷ. Khi nàng chính là cô gái trong tranh… Một chuyện tình lãng mạn, để chứng minh cho sự bất tử của tình cảm con người. Một câu chuyện đã mang ta từ Saint-Pétersbourg tới Bonston, từ London tới Florence rồi Paris, nơi mà tình yêu và những bí ẩn của nó đã thách thức cả thời gian, khi những đôi tình nhân chết đi, rồi tái sinh và tìm nhau, trong kiếp sau…

35947Kiếp sau: Nghiên cứu khám phá về sự tồn tại sau cái chết

Cuốn sách này, được viết bởi một con người đang sống, nó phản ánh một cách tự nhiên những suy nghĩ, hiểu biết về quan điểm của tác giả về quá trình nghiên cứu sự tồn tại sau cái chết ...

35948Kiệt quệ tài chính và chiến lược tái cấu trúc theo chu kỳ sống của các công ty Việt Nam

Bài viết kiểm định tác động của kiệt quệ tài chính đến các chiến lược tái cấu trúc theo chu kỳ sống; và khả năng hồi phục của công ty Việt Nam bằng mô hình hồi quy Logit với hiệu ứng tác động ngẫu nhiên. Bài viết tìm thấy kiệt quệ tài chính có thể xảy ra ở bất kỳ giai đoạn nào trong chu kỳ sống, nhiều nhất là ở giai đoạn suy thoái. Kết quả cho thấy kiệt quệ tài chính xảy ra khiến các công ty tăng cường sử dụng chiến lược tái cấu trúc nhân sự quản lý, cắt giảm cắt giảm hoạt động đầu tư và cắt giảm lao động. Ở giai đoạn bão hòa công ty kiệt quệ tài chính hạn chế sử dụng chiến lược tái cấu trúc từ thương vụ M&A. Chiến lược tái cấu trúc hoạt động từ việc cắt giảm đầu tư mang lại khả năng hồi phục cho công ty kiệt quệ tài chính, nhưng hiệu quả phục hồi của công ty ít ảnh hưởng bởi chu kỳ sống.

35949Kiệt quệ tài chính và quản trị thu nhập: Bằng chứng thực nghiệm ở các công ty niêm yết tại Việt Nam

Bài nghiên cứu này kiểm định ảnh hưởng của kiệt quệ tài chính lên quản trị thu nhập ở các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam giai đoạn 20092017. Tác giả sử dụng phương pháp GMM để kiểm định mối quan hệ này. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tồn tại mối quan hệ cùng chiều giữa kiệt quệ tài chính và quản trị thu nhập. Quan trọng hơn, nghiên cứu này khác biệt với những nghiên cứu trước đây ở chỗ tiến hành xem xét mở rộng thêm tác động của cấu trúc sở hữu, quy mô doanh nghiệp và tốc độ tăng trưởng lên mối quan hệ giữa kiệt quệ tài chính và quản trị thu nhập. Kết quả hồi quy cho thấy sở hữu nước ngoài, tốc độ tăng trưởng, và quy mô doanh nghiệp có ảnh hưởng làm giảm tác động cùng chiều của kiệt quệ tài chính đến quản trị thu nhập, trong khi đó, tác động của sở hữu nhà nước lại không có ý nghĩa thống kê.

35950Kiệt quệ tài chính, chu kỳ sống, các chiến lược tái cấu trúc và khả năng hồi phục doanh nghiệp

Bài viết kiểm định tác động của kiệt quệ tài chính, chu kỳ sống đến chiến lược tái cấu trúc tài sản, chiến lược tái cấu trúc hoạt động và khả năng hồi phục của doanh nghiệp Việt Nam từ năm 2005 - 2016 bằng mô hình hồi quy Logistic. Bài viết tìm thấy kiệt quệ tài chính có thể xảy ra ở bất kỳ giai đoạn nào trong chu kỳ sống, nhiều nhất là ở giai đoạn suy thoái. Kết quả cho thấy kiệt quệ tài chính khiến các doanh nghiệp tăng khả năng cắt giảm tài sản, cắt giảm hoạt động đầu tư và cắt giảm lao động. Ở giai đoạn khởi sự, tăng trưởng, công ty kiệt quệ tài chính hạn chế cắt giảm hoạt động đầu tư. Ở giai đoạn bão hòa, công ty kiệt quệ tài chính hạn chế cắt giảm lao động. Chiến lược tái cấu trúc tài sản, cắt giảm đầu tư mang lại khả năng hồi phục cho doanh nghiệp kiệt quệ tài chính, nhưng hiệu quả từ các chiến lược tái cấu trúc ít ảnh hưởng bởi chu kỳ sống.