35821Kiến thức, thực hành thay đổi lối sống tại nhà của người bệnh cao huyết áp đang điều trị ngoại trú tại Trung tâm y tế huyện Phú Hòa - tỉnh Phú Yên
Mô tả kiến thức, thực hành thay đổi lối sống tại nhà của người bệnh tăng huyết áp đang điều trị ngoại trú tại Trung tâm y tế huyện Phú Hoà – tỉnh Phú Yên; Xác định một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành thay đổi lối sống tại nhà của người bệnh tăng huyết áp đang điều trị ngoại trú tại Trung tâm y tế huyện Phú Hoà – tỉnh Phú Yên.
35822Kiến thức, thực hành và một số yếu tố liên quan về an toàn thực phẩm của người chế biến thực phẩm tại hộ kinh doanh ăn uống huyện Hóc Môn, thành phố Hồ Chí Minh năm 2025
Đánh giá kiến thức, thực hành về an toàn thực phẩm của người chế biến thực phẩm chính tại các hộ kinh doanh ăn uống ở huyện Hóc Môn, thành phố Hồ Chí Minh và một số yếu tố liên quan. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên toàn bộ 296 người đang tham gia chế biến thực phẩm tại các hộ kinh doanh ăn uống ở huyện Hóc Môn năm 2025. Số liệu được thu thập bằng phỏng vấn trực tiếp và quan sát quá trình chế biến, bảo quản thực phẩm của người chế biến thực phẩm bằng bảng kiểm. Kết quả: Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ kiến thức đúng về an toàn thực phẩm là 84,5%, trong đó kiến thức đúng về nhận thức việc xử lý ngộ độc thực phẩm là 91,6%; lựa chọn, chế biến thực phẩm nguồn gốc đạt 81,4%; bảo quản thực phẩm đạt 88,9%; vệ sinh cá nhân của nhân viên đạt 88,9%; về môi trường chất thải là 90,5%. Thực hành đúng về an toàn thực phẩm của người chế biến là 82,1%. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức về an toàn thực phẩm gồm: nơi ở (PR = 0,85; KTC 95% = 0,78-0,92); học vấn (PR = 1,38; KTC 95% = 1,06-1,78); kinh nghiệm > 2 năm có kiến thức an toàn thực phẩm tốt (PR = 1,4; KTC 95% = 1,24-1,58). Yếu tố liên quan đến thực hành về an toàn thực phẩm gồm: độ tuổi trên 40 (PR = 1,17; KTC 95% = 1,02-1,35); nơi ở thị trấn (PR = 0,86; KTC 95% = 0,78-0,95); kiến thức kinh nghiệm > 2 năm (PR = 1,14; KTC 95% = 1,01-1,28) của người chế biến chính về an toàn thực phẩm. Kết luận: Kiến thức, thực hành về an toàn thực phẩm của người người chế biến tại các hộ kinh doanh ăn uống ở huyện Hóc Môn khá cao. Hoạt động can thiệp bằng truyền thông cần tập trung vào nhóm người dân khu vực nông thôn, người có trình độ học vấn thấp và người mới vào nghề chế biến thực phẩm.
35823Kiến thức, thực hành về chế độ ăn uống của người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa Hoài Đức năm 2024
Mô tả thực trạng kiến thức và thực hành về chế độ ăn uống của người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa Hoài Đức và một số yếu tố liên quan. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện với 115 người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa Hoài Đức đáp ứng tiêu chuẩn chọn mẫu trong thời gian từ tháng 9 đến tháng 11 năm 2024. Kết quả: Tỷ lệ người bệnh có kiến thức đúng về chế độ ăn uống của người bệnh đái tháo đường chiếm 70,4%. Tỷ lệ người bệnh thực hành đạt về chế độ ăn uống chiếm 59,1%. Kiến thức về chế độ ăn uống có mối liên quan với thực hành về chế độ ăn uống của người bệnh đái tháo đường type 2 (p < 0,05). Kết luận: Nhìn chung kiến thức và thực hành về chế độ ăn uống của người bệnh đái tháo đường type 2 còn chưa cao. Do đó bệnh viện cần tăng cường công tác tư vấn, giáo dục sức khỏe cho người bệnh đái tháo đường type 2 để nâng cao kiến thức, thực hành về chế độ ăn uống của người bệnh.
35824Kiến thức, thực hành về phòng ngừa chuẩn của điều dưỡng viên tại Bệnh viện Mắt Trung ương năm 2024
Mô tả thực trạng kiến thức, thực hành về phòng ngừa chuẩn của điều dưỡng viên tại Bệnh viện Mắt Trung Ương năm 2024. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang đã được tiến hành trên 175 điều dưỡng viên đang thực hiện chăm sóc người bệnh tại các khoa lâm sàng và hệ thống phòng khám tại Bệnh viện Mắt Trung Ương. Kết quả: Điểm kiến thức trung bình chung là 41,51±5,74. Tỷ lệ đối tượng có kiến thức chung về phòng ngừa chuẩn đạt 66,9% (117 điều dưỡng viên); có 33,1% có kiến thức chưa đạt (58 điều dưỡng viên). Tỷ lệ điều dưỡng viên có thực hành về rửa tay hoặc sát khuẩn tay bằng cồn đúng thời điểm vệ sinh tay; sử dụng phương tiện phòng hộ đúng (khẩu trang, mũ) đạt cao nhất là 86,3% và 88,6%. Tỷ lệ điều dưỡng viên có thực hành đạt thấp nhất ở nội dung về thực hành tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch (81,7% và 84,0%). Tỷ lệ điều dưỡng viên có thực hành chung về phòng ngừa chuẩn đạt là 81,7%. Kết luận: Thực hành về phòng ngừa chuẩn của điều dưỡng viên mức độ khá tốt, tuy nhiên vẫn còn 1/3 tỷ lệ điều dưỡng chưa có kiến thức đạt về phòng ngừa chuẩn. Cần tiếp tục tăng cường kiến thức đúng về phòng ngừa chuẩn cho điều dưỡng.
35825Kiên trì sẽ có được tất cả
Giới thiệu những câu chuyện, những bài học, những triết lí trong cuộc sống về đức tính kiên trì và sự tin tưởng vào bản thân, không ngừng phấn đấu vươn lên để có được thành công trong cuộc sống.





