34471Khảo sát nồng độ procalcitonin huyết thanh và kết quả cấy máu trên bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết tại Bệnh viện A Thái Nguyên
Procalcitonin (PCT) là một marker sinh học có giá trị cao được chỉ định phổ biến để để chẩn đoán và theo dõi tình trạng viêm do nhiễm khuẩn. Mục tiêu: Khảo sát nồng độ procalcitonin huyết thanh ở những bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết cấy máu dương tính và đánh giá mối liên quan giữa nồng độ procalcitonin huyết thanh với các tác nhân vi khuẩn gây bệnh phân lập được. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 278 bệnh nhân được chẩn đoán nhiễm khuẩn huyết tại Bệnh viện A Thái Nguyên từ tháng 01-9/2024. Kết quả: Trung vị nồng độ PCT huyết thanh nhóm cấy máu dương (22,1 ng/ml), cao hơn so với nhóm cấy máu âm (8,32 ng/ml) với p<0,05. Diện tích dưới đường cong 0,682 (p<0,01), điểm cắt phân biệt nhiễm khuẩn huyết cấy máu âm hoặc dương tính là 5,4 ng/ml với độ nhạy 54,8% và độ đặc hiệu 80,6%. Nồng độ PCT huyết thanh trung bình của nhóm vi khuẩn gram âm là 20,6ng/ ml, cao hơn so với nhóm vi khuẩn gram dương là 0,7ng/ml, l với p < 0,05. Diện tích dưới đường cong là 0,791 với p <0,01 , điểm cắt phân biệt nhiễm khuẩn huyết do vi khuẩn gram dương hoặc âm là 9,16 ng/ml với độ nhạy 61% và độ đặc hiệu 76,2%. Kết luận: PCT có giá trị phân biệt giữa nhiễm khuẩn huyết cấy máu dương tính với âm tính và nhiễm khuẩn huyết do vi khuẩn gram âm và gram dương.
34472Khảo sát nồng độ PSA ở những nam giới có triệu chứng đường tiểu dưới trên 45 tuổi tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
Nhằm khảo sát nồng độ PSA ở những nam giới có triệu chứng đường tiểu dưới trên 45 tuổi tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. PSA là một kháng nguyên đặc hiệu của tuyến tiền liệt. Tuy nhiên PSA lại không đặc hiệu cho ung thư tuyến tiền liệt. Vì vậy, để cá thể hóa nồng độ PSA trong thực hành lâm sàng thì việc tìm hiểu phân bổ nồng độ PSA của người bệnh là điều quan trọng. Kết quả cho thấy nồng độ PSA trung bình là 1,85ng/ml, phần lớn các trường hợp có giá trị PSA dưới 4 ng/ml. Nồng độ PSA tăng theo các nhóm tuổi, nhóm triệu chứng tống suất, nhóm thể tích tuyến tiền liệt. Ngoài ra, tuổi và kích thước tuyến là hai yếu tố có giá trị tiên lượng nồng độ PSA. Khi tăng 1 tuổi thì nồng độ PSA tăng lên 0,09ng/ml và khi tăng 1ml thể tích tuyến tiền liệt thì nồng độ PSA tăng lên 0,1ng/ml.
34473Khảo sát nồng độ TNF-α và mối tương quan với các chỉ số bạch cầu trên chuột điều trị kết hợp ức chế PD-1 và tế bào CAR-T
Mục đích của nghiên cứu nhằm khảo sát mối tương quan giữa các chỉ số bạch cầu với nồng độ TNF-α của liệu pháp điều trị kết hợp kháng thể đơn dòng ức chế PD-1 với tế bào CAR-T trên thực nghiệm. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm, tiến cứu, can thiệp có so sánh nhóm chứng. 60 chuột nhắt trắng chia 4 nhóm, mỗi nhóm 15 con gồm: nhóm chứng, nhóm điều trị tế bào CAR-T, nhóm điều trị kháng thể đơn dòng ức chế PD-1, nhóm điều trị kết hợp kháng thể đơn dòng ức chế PD-1 với tế bào CAR-T. Sau điều trị, theo dõi tình trạng toàn thân, xét nghiệm các chỉ số bạch cầu và nồng độ TNF-α.
34475Khảo sát phân tử mục tiêu tiềm năng của các vị thuốc bạch chỉ, xuyên khung, hương phụ trên bệnh viêm phổi do Sarscov-2 bằng tin sinh học và mô phỏng In Silico
Phân tích tin sinh học tác dụng sinh học tiềm năng của 3 vị thuốc Bạch chỉ, Xuyên khung, Hương phụ trên bệnh viêm phổi do SARS-CoV-2. Phân tích khả năng tương tác in silico giữa một số hoạt chất chính của các vị thuốc trên đối với mục tiêu phân tử của virus SARS-CoV-2.
34476Khảo sát phản ứng của mắt và cơ thể trẻ em với Bevacizumab
Nghiên cứu phản ứng của cơ quan thị giác và của cơ thể trẻ em có khối u rắn ác tính với liều cao bevacizumab toàn thân (cao hơn 1500 lần so với liều tiêm nội nhãn) để xác định khả năng tiêm nội nhãn bevacizumab với trẻ em trong điều trị bệnh võng mạc trẻ đẻ non. Sau khi bệnh nhân được điều trị bằng bevacizumab, bệnh nhân được xác định mức độ độc tính của thuốc theo các khuyến nghị của CTC – NCIC. Ngoài ra, tất cả bệnh nhân còn được trải qua khám lâm sàng bởi các bác sĩ chuyên khoa sơ sinh và nhãn khoa. Những thay đổi về cơ quan thị giác và toàn thân sau khi sử dụng bevacizumab là rất ít và không nghiêm trọng. Thị lực và nhãn áp không thay đổi so với trước khi điều trị (p > 0,3). Nghiên cứu đã nhận thấy sức đề kháng của mô mắt lớn hơn các mô khác trong cơ thể và chất ức chế hình thành tân mạch không gây ra các thay đổi bệnh lý ở mắt. Nghiên cứu này cho phép chúng tôi cân nhắc chuyển sang giai đoạn sử dụng bevacizumab tiêm nội nhãn trong bệnh lý võng mạc ở trẻ sinh non.
34477Khảo sát phương pháp ẩn luật kết hợp trong dữ liệu giao dịch
Bài báo tập trung vào việc trình bày bài toán liên quan đến ẩn luật kết hợp. Bên cạnh đó, khảo sát các kỹ thuật ẩn luật kết hợp và so sánh các phương pháp đã được đề xuất nhằm làm rõ sự thay đổi hướng tiếp cận của các phương pháp ẩn luật. Cuối cùng, các phương pháp thực nghiệm cùng với các độ đo được sử dụng để so sánh hiệu quả của các thuật toán cũng được trình bày cụ thể trong bài báo.
34478Khảo sát phương pháp và kết quả điều trị bệnh tăng huyết áp tại Bệnh viện Y học cổ truyền trung ương
Nghiên cứu được thực hiện nhằm khảo sát phương pháp và kết quả điều trị bệnh tăng huyết áp tại Bệnh viện Y học cổ truyền Trung ương. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu trên 454 bệnh án chẩn đoán tăng huyết áp, từ 1/2022 đến 12/2022 tại khoa Lão – Bệnh viện Y học cổ truyền Trung Ương. Kết quả: 81,5% bệnh nhân được điều trị Y học hiện đại kết hợp Y học cổ truyền. Bệnh nhân phần lớn được điều trị 1 loại thuốc hạ huyết áp (51,3%). Thuốc chẹn kênh canxi là thuốc hạ áp được sử dụng nhiều nhất (45,8%). 94,7% bệnh nhân được sử dụng thuốc cổ truyền trong đó thuốc thang sử dụng nhiều nhất với 91,9%; dạng hoàn là 21,8%; chè hạ áp chiếm 7,0% và 5,1% bệnh nhân được kết hợp phương pháp không dùng thuốc. 89% bệnh nhân tăng huyết áp đạt mục tiêu điều trị. Kết luận: Phương pháp Y học hiện đại kết hợp Y học cổ truyền điều trị tăng huyết áp đã cải thiện triệu chứng, chỉ số huyết áp và đạt kết quả điều trị tốt. Tuy nhiên, cần phối hợp thuốc hạ huyết áp ngay từ đầu và tăng cường bào chế và sử dụng chế phẩm thuốc cổ truyền và phương pháp không dùng thuốc để tăng hiệu quả điều trị
34479Khảo sát phương thức đa truy cập phi trực giao trong mạng 5G
Chương 1: Tổng quan về đề tài; Chương 2: Đánh giá hiệu năng NOMA; Chương 3: Thử nghiệm và thảo luận.
34480Khảo sát phương thức đa truy cập phi trực giao trong mạng 5G
Chương 1: Tổng quan về đề tài; Chương 2: Đánh giá hiệu năng NOMA; Chương 3: Thử nghiệm và thảo luận.





