34391Khảo sát lực mô-men xoắn trước và sau tải lực trong phục hình all-on-four hàm dưới
Đánh giá tỷ lệ mất lực mô-men xoắn của vít phục hình trên Multi-unit abutment (MUA) với các góc nghiêng khác nhau (0°, 17°, 30°) trước và sau khi tải lực trong phục hình All-on-Four hàm dưới. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu in vitro trên 3 mẫu hàm acrylic toàn hàm hàm dưới không răng (mật độ xương D2–D3). Mỗi mẫu gồm 4 implant Osstem TSIII, trong đó 2 implant vùng răng trước dùng MUA 0°, 2 implant vùng răng sau sử dụng MUA có góc nghiêng 0°, 17° hoặc 30° theo từng nhóm. Phục hình toàn hàm được thiết kế bằng phần mềm Exocad, chế tác từ nhựa PMMA bằng CAD/CAM và cố định với lực siết 20 Ncm trên MUA. Lực mô-men xoắn tháo vít được đo trước và sau tải lực mô phỏng. Dữ liệu được xử lý bằng phần mềm JASP 0.17.2.1. Kết quả: Sau khi tải lực, lực mô-men xoắn giảm rõ rệt ở cả ba nhóm. Tỷ lệ mất mô-men xoắn sau tải lực (%Rp) tăng theo góc nghiêng MUA, lần lượt là 6.19% (0°), 9.68% (17°), và 16.1% (30°). Phân tích thống kê cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa giữa nhóm 0° và 30° (p = 0.001), trong khi nhóm 0° và 17° cũng như 17° và 30° không khác biệt đáng kể (p > 0.05). Tỷ lệ mất mô-men xoắn trung bình (%R’) cũng tăng theo độ nghiêng abutment, với sự khác biệt đáng kể giữa nhóm 0° và 30° (p = 0.001). Kết luận: Góc nghiêng MUA ảnh hưởng đáng kể đến tỷ lệ mất lực mô-men xoắn sau khi tải lực. MUA nghiêng 30° làm tăng nguy cơ lỏng vít phục hình trong phục hình All-on-four hàm dưới.
34392Khảo sát lý do tháo dụng cụ tử cung trước hạn và một số yếu tố liên quan ở phụ nữ tỉnh Long An năm 2015
Khảo sát lý do tháo dụng cụ tử cung trước hạn và một số yếu tố liên quan ở phụ nữ tỉnh Long An, năm 2015. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ tháo dụng cụ tử cung trước hạn khá cao do tụt, rong kinh, rong huyết, kinh nhiều, sinh con tiếp. Có mối liên quan giữa tháo dụng cụ tử cung trước hạn do rong kinh, rong huyết với nơi cư trú và số con.
34393Khảo sát mạng điện toán biên di động sử dụng kĩ thuật Noma
Chương 1: Tổng quan đề tài; Chương 2: Mô hình hệ thống và phân tích hiệu năng Noma; Chương 3: Mô phỏng và thảo luận.
34394Khảo sát mô hình bệnh tật tại khoa Huyết học lâm sàng Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên
Khảo sát mô hình bệnh tật tại khoa Huyết học lâm sàng, Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên.
34395Khảo sát mô hình số của dầm bê tông cốt thép tiết diện chữ t được gia cường uốn-cắt bằng CFRP
Bài báo giới thiệu phương pháp mô hình phần tử hữu hạn (PTHH) ba chiều cho dầm bê tông cốt thép (BTCT) chữ T chịu tải không đối xứng được gia cường uốn-cắt đồng thời bằng các dải CFRP ở đáy dầm và các dải CFRP chữ U dán trên bụng dầm. Mô hình PTHH dự đoán chính xác biểu đồ tải trọng–chuyển vị, sơ đồ vết nứt và dạng phá hủy (cắt, bong tách) của bốn dầm thí nghiệm (2 dầm đối chứng và 2 dầm gia cường). Một số tham số như cường độ chịu nén của bê tông, hàm lượng cốt thép dọc, hàm lượng cốt thép đai, số lượng lớp dán của CFRP chữ U và bề rộng cánh chữ T đã được khảo sát trong một nghiên cứu trước của chính tác giả. Trong nghiên cứu này, khảo sát tham số được mở rộng nhằm đánh giá đầy đủ hơn các yếu tố ảnh hưởng đến sự làm việc của dầm BTCT chữ T được gia cường bằng CFRP, bao gồm: sơ đồ gia cường CFRP, số lượng dải CFRP chữ U, góc dán của dải CFRP chữ U, và tính chất cơ học của CFRP (cường độ chịu kéo, mô đun đàn hồi).
34396Khảo sát mối liên hệ kinh tế giữa các tỉnh thành của Việt Nam: Tiếp cận bằng phương pháp hồi quy không gian
Để phát triển kinh tế các địa phương thì khi hoạch định chính sách không chỉ cần phát huy nguồn lực nội tại của địa phương mà còn cần phải phát huy tác dụng của mối liên kết kinh tế giữa các địa phương. Bài viết thực hiện kiểm định mức độ liên kết kinh tế giữa các địa phương bằng cách tiếp cận phương pháp hồi quy không gian với dữ liệu thu thập từ năm 2010 đến 2017 từ Niên giám Thống kê tỉnh thành. Kết quả cho thấy tương quan không gian thuận chiều giữa các địa phương tại Việt Nam về quy mô tổng sản phẩm tạo ra trên địa bàn cấp tỉnh, quy mô tổng vốn đầu tư trong và quy mô dân số trung bình của tỉnh. Kết quả sử dụng phương pháp hồi quy không gian cho thấy các yếu tố vốn, yếu tố lao động không những tác động cùng chiều đến quy mô tăng trưởng kinh tế của địa phương đó mà còn có ảnh hưởng cùng chiều đến quy mô kinh tế của các địa phương lân cận.
34397Khảo sát mối liên quan của SLC17A1 rs1165196 với bệnh gút ở người Việt Nam
Xác định sự phân bố của đa hình SLC17A1 rs1165196 và mối liên hệ của nó đối với bệnh gút ở quần thể người Việt đồng thời tìm hiểu khả năng sử dụng nó như một marker phân tử cho phép chẩn đoán sớm nguy cơ mắc bệnh gút ở người Việt Nam.
34398Khảo sát mối liên quan của SLC2A9 RS12510549 với nồng độ uric acid và bệnh gút ở người Việt Nam
Tiến hành xác định kiểu gen đa hình của 519 đối tượng bằng phương pháp PCR-RFLP để đánh giá sự liên quan của đa hình rs12510549 với nồng độ uric acid và bệnh gút ở người Việt Nam.
34399Khảo sát mối liên quan giữa đặc điểm tổn thương động mạch vành bằng chụp cắt lớp vi tính 256 dãy hai bóng phát tia và một số yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát
Khảo sát mối liên quan giữa đặc điểm tổn thương động mạch vành bằng chụp cắt lớp vi tính 256 dãy hai bóng phát tia và một số yếu tố nguy cơ ở 186 bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát điều trị tại Viện Tim mạch Việt Nam từ 11/2014 đến 6/2016. Kết quả cho thấy tỷ lệ và mức độ hẹp động mạch vành có liên quan tới tuổi cao và giới tính là nam. Nhóm bệnh nhân có BMI từ 23 trở lên có tỷ lệ tổn thương động mạch vành cao hơn nhóm bệnh nhân có BMI dưới 23. Tổn thương mạch vành ở bệnh nhân tăng huyết áp có đái tháo đường cao hơn ở nhóm không có đái tháo đường. Nhóm bệnh nhân có hút thuốc lá hoặc lạm dụng bia rượu có tỷ lệ hẹp động mạch vành cao hơn nhóm không hút thuốc hoặc không uống nhiều bia rượu. Nguy cơ hẹp động mạch vành cũng gặp ở bệnh nhân tăng CRP máu.
34400Khảo sát mối liên quan giữa độ khó thở và các thể tích phổi ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
Khảo sát liên quan giữa mức độ khó thở với các thể tích phổi trên bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính COPD Việt Nam. Tìm hiểu mối tương quan giữa các thể tích phổi này với độ khó thở của bệnh nhân COPD ở lần khám đầu tiên.





